Tìm kiếm tin tức
Liên kết website dạng danh sách
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã 5 năm giai đoạn 2016 - 2020
Ngày cập nhật 04/04/2018

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015

 

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 xã Hương Toàn được tổ chức thực hiện trong giai đoạn kinh tế thế giới bị suy thoái có nhiều diễn biến phức tạp, khó khăn và thách thức. Thời tiết diễn biến thay đổi khôn lường.

Song dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự điều hành của chính quyền cùng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân trong địa bàn, tình hình phát triển kinh tế - xã hội cơ bản được giữ vững và phát triển. Đến cuối kỳ đã hoàn thành thực hiện đạt 16/17 chỉ tiêu cơ bản.

I. Về phát triển kinh tế:

         Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế bình quân hàng năm đạt 14 %; tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng gấp 1,9 lần so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiểu thủ công nghiệp, xây dựng – nông nghiệp – dịch vụ; đến năm 2015, tỷ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiếm 51,4%, ngành nông nghiệp, thủy sản 29,3%; ngành dịch vụ 19,3%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 211 tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước năm 2015 ước đạt 903 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 ước đạt 41 triệu đồng/người/năm.

1. Phát triển tiểu thủ công nghiệp - làng nghề  và xây dựng:

- Ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, xây dựng phát triển mạnh, giá trị sản xuất đạt 186,887 tỷ đồng.

- Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp từng bước đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hóa như: sản xuất bún, làm bánh, nấu rượu, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, mộc, nề, may mặc đã góp phần làm tăng giá trị sản xuất. Trên địa bàn xã hiện có 658 hộ tham gia,trong đó có 02 làng nghề đang phát triển như: bún Vân Cù có 150 hộ sản xuất; rượu gạo Dương Sơn có 80 hộ; nghề cốm làng An Thuận đang từng bước khôi phục, hiện có 5 hộ sản xuất; tham gia các ngành nghề khác 251 hộ; giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp đến năm 2015 đạt 144,483 tỷ đồng.

- Ngành xây dựng phát triển nhanh cùng với quá trình đô thị hóa, có 28 hộ và cá nhân tham gia; giá trị sản xuất đến năm 2015 đạt 41,4 tỷ đồng.

          2. Nông nghiệp:

Nông nghiệp phát triển khá ổn định, từng bước chuyển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 106,970 tỷ đồng.

       -  Năm 2015, tổng diện tích trồng cây hàng năm 731,69 ha, đạt 100% kế hoạch; tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm đạt 7.977,4 tấn. Giá trị sản xuất bình quân 01 ha canh tác đất nông nghiệp 76 triệu đồng, đạt 126,6% kế hoạch.

       Diện tích gieo trồng lúa 2 vụ là 658,70ha, (giống lúa xác nhận đạt 95% diện tích), năng suất cây lúa đạt bình quân 60 tạ/ha/ năm, sản lượng lúa bình quân hằng năm đạt 7.768 tấn/năm. Giá trị sản xuất đạt 57,843 tỷ đồng, chiếm 54,1% tỷ trọng ngành nông nghiệp.

      Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm 66,91 ha trong đó: Lạc 25 ha, năng suất đạt 45 tạ/ha, các loại cây trồng: Ngô, sắn, rau, đậu, năng suất bình quân đạt 47,8 tạ/ha; sản lượng bình quân hằng năm đạt 210 tấn/năm. Đã chuyển đổi 1 ha trồng màu sang trồng hoa có gía trị kinh tế cao tại thôn An Thuận. Trồng cây ăn quả đạt 6,08 ha, gồm cây quýt, bưởi, thanh trà, cam xã Đoài, ổi, chuối.......

.     - Đàn gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển, đến năm 2015 có 140.193 con, trong đó: đàn lợn 18.366 con, đạt 102 % kế hoạch; đàn trâu, bò 655 con, đạt 163,7% kế hoạch; đàn gia cầm 121.172 con. Giá trị sản xuất đạt 43,564 tỷ đồng, chiếm 40,7 % tỷ trọng ngành nông nghiệp.

          Nuôi trồng thủy sản chủ yếu phát triển nuôi cá nước ngọt với diện tích 7,81 ha và nuôi cá lồng ven sông Bồ với 260 lồng, đạt 104% kế hoạch, sản lượng bình quân đạt 8,76 tấn/năm. Giá trị sản xuất bình quân đạt 5,563 tỷ/năm, chiếm 5,2% tỷ trọng ngành nông nghiệp.

Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp: Công tác thuỷ lợi được củng cố, tăng cường, nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư mới và kiên cố hoá đã phát huy hiệu quả, hệ số công suất sử dụng của các công trình thuỷ lợi được nâng cao, diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ động, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp. Các dịch vụ cung ứng giống cây trồng vật nuôi, vật tư cho sản xuất được đáp ứng kịp thời, đúng thời vụ. Cơ cấu giống mới có năng suất cao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh. Công tác khuyến nông, khuyến ngư được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật được tăng cường.

Từ những kết quả trên khẳng định sản xuất Nông - Ngư nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đã thu được thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất bình quân năm của ngành đã hoàn thành và đạt chỉ tiêu đề ra; năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi tăng khá và cơ bản vượt kế hoạch; có nhiều mô hình sản xuất theo hình thức trang trại được hình thành có sản lượng lớn, giá trị kinh tế cao mang tính chất hàng hoá; cơ giới hoá trong nông nghiệp đã được quan tâm đầu tư và phát triển, một số khâu như: Làm đất, vận chuyển vật tư và sản phẩm nông sản... đều được sử dụng bằng máy móc.

3. Ngành nghề dịch vụ:

Đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 16,1%, trong đó lĩnh vực thương mại phát triển khá mạnh với nhiều loại hình, thành phần kinh tế tham gia, thị trường kinh doanh mua, bán trên địa bàn xã được khai thác khá tốt, có trên 365 hộ và cá nhân tham gia kinh doanh, mua bán, đã tạo ra nguồn hàng hóa lưu thông trong và ngoài địa phương tương đối mạnh. Tổng mức bán lẻ tăng bình quân 14%/ năm, giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 70,180 tỷ đồng.

       4. Quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường

       Công tác quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường đạt được nhiều kết quả; tình hình sử dụng đất đai đảm bảo hợp lý, tiết kiệm. Công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương, pháp luật đất đai, tài nguyên có nhiều chuyển biến tích cực.

      Đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 đảm bảo đúng quy định. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đạt 100%; đất ở nông thôn đạt  97,7%; đất tín ngưỡng đạt 93,1%. Công tác lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đến nay đạt 70,6%; đất ở hộ gia đình đạt 20,8 %.

       Cơ bản thực hiện hoàn thành đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã, xây dựng 01 hệ thống xử lý nước thải tại thôn Vân Cù. Hàng năm tích cực hưởng ứng ngày bảo vệ môi trường, phát động nhân dân tham gia tổng dọn vệ sinh, trồng thêm các loại cây xanh 2 bên lề các tuyến đường giao thông và nơi công cộng ước đạt 5,5 ha tạo môi trường xanh, sạch, đẹp.

5. Công tác thu, chi ngân sách:

Công tác quản lý, khai thác nguồn thu ngân sách nhà nước được tăng cường. Đã có nhiều cố gắng trong công tác động viên nguồn thu, thực hiện việc công khai minh bạch trong công tác điều tiết thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã. Năm 2015, tổng thu ngân sách xã ước đạt 903 triệu đồng; thu cấp quyền sử dụng đất bình quân hàng năm 1,073 tỷ đồng. Thực hiện dự toán chi ngân sách cơ bản đáp ứng cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển.

 6.  Phát triển các thành phần kinh tế:

          Kinh tế hợp tác tiếp tục được duy trì, 02 Hợp tác xã nông nghiệp đã thực hiện chuyển đổi theo Luật hợp tác xã và hoạt động khá ổn định, phát huy hiệu quả các loại hình dịch vụ để phục vụ sản xuất; trên địa bàn xã hiện có 4 doanh nghiệp đăng ký và được cấp giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể hoạt động ổn định.

7.  Kết cấu hạ tầng:

Đã sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và xây dựng nông thôn mới. Tổng vốn đầu tư xây dựng trong 5 năm ước đạt 66 tỷ, đã xây dựng được một số công trình theo kế hoạch đề ra như bê tông đường giao thông nông thôn; mở rộng đường giao thông nội đồng; kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi; xây dựng cống phục vụ sản xuất; lắp đặt mới hệ thống điện chiếu sáng trung tâm xã và các thôn; xây dựng hệ thống thoát nước ngầm; nâng cấp sân vận động xã; lắp đặt hệ thống đài truyền  thanh xã; xây dựng mới một số phòng học, nhà nấu ăn cho trẻ, công trình vệ sinh trường học, trạm y tế xã, tường rào của UBND xã, trạm y tế, trường mầm non và tiểu học số 1; thực hiện nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng ở các thôn; đến nay có 86 % nhà ở dân cư tự đầu tư, sửa chữa, xây dựng mới khang trang góp phần đổi mới diện mạo nông thôn.

 

      8. Xây dựng nông thôn mới:

Đã hoàn thành quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới, thực hiện cắm mốc chỉ giới giao thông nông thôn theo quy hoạch;  đã huy động mọi nguồn lực đầu tư cho chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới khoảng 62,3 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn ngân sách cấp 43,7 tỷ đồng, ngân sách xã 5,1 tỷ đồng, nhân dân đóng góp gần 8,9 tỷ đồng; hiến đất xây dựng đường giao thông nông thôn ... và nguồn vốn khác 4,6 tỷ đồng; đến năm 2015 thực hiện đạt 14/19 tiêu chí.

II. Phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội:

1. Thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục:

 Quy mô, mạng lưới trường, lớp các cấp học phát triển và phù hợp với quy hoạch chung của thị xã; trường Mầm non được chuyển từ dân lập sang công lập, số trẻ mầm non ra lớp đạt 88,11%, riêng trẻ 5 tuổi đạt 99,45%. Các trường tiếp tục duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS; năm 2014 đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Chất lượng giáo dục các bậc học từng bước được nâng lên. Xét tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ bình quân 100%; bình quân mỗi năm có 85% học sinh tiếp tục vào học THPT. 3/5 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, đạt 60%; 100% giáo viên đạt chuẩn. Công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực.

        2. Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:

        Công tác thông tin, tuyên truyền được chú trọng, kịp thời tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, kỷ niệm các ngày lễ lớn hàng năm, các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đến với nhân dân bằng nhiều hình thức.

 Các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được nhân dân tích cực tham gia; giữ vững các làng, cơ quan đạt chuẩn văn hóa, số hộ được công nhận đạt chuẩn gia đình văn hóa bình quân hằng năm đạt 93,3%. Năm 2010 Đình làng Cổ Lão được UBND tỉnh công nhận di tích “Kiến trúc nghệ thuật” cấp tỉnh và được bảo quản đúng theo quy định.

Các thiết chế văn hoá được sử dụng có hiệu quả như: nhà văn hoá trung tâm xã, nhà sinh hoạt cộng đồng ở 12 thôn. Năm 2012 đầu tư xây dựng hệ thống đài truyền thanh xã với 17 cụm, 34 loa phát thanh trên địa bàn 12 thôn.

 3. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và DS-KHHGĐ:

        Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên, bình quân mỗi năm có trên 9.700 lượt người đến khám bệnh tại trạm; phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời dịch bệnh nguy hiểm không để lây lan trên địa bàn; năm 2013 xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10,29%; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giảm xuống 0,9%; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm xuống 19,9% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

4. Thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội:

Quan tâm công tác Đền ơn, đáp nghĩa, đảm bảo an sinh xã hội, cấp phát kịp thời các khoản trợ cấp cho các gia đình chính sách và đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức thăm quà của các cấp và địa phương vào các dịp lễ, tết. Trong 5 năm đã xây dựng, sửa chữa được 14 nhà tình nghĩa cho các hộ gia đình chính sách; chi hơn 37 triệu đồng từ quỹ ngày vì người nghèo hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng xã hội, hộ khó khăn. Có 2.894 lượt hộ nghèo vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền trên 40 tỷ đồng để sản xuất, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12,74% năm 2010 xuống còn 4,49%. Số hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh, hộ sử dụng điện đạt 100%.

 Công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm được quan tâm, đã giới thiệu 121 thanh niên tham gia học nghề tại các trung tâm dạy nghề và thông qua sàn giới thiệu việc làm cho 67 thanh niên vào làm việc ở các công ty, xí nghiệp.

5. Ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống:

Đã quan tâm ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, từng bước áp dụng các biện pháp đồng bộ về kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh, ứng dụng công nghệ mới vào chế biến sản phẩm bún. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào làm việc tại các cơ quan.

III. Công tác quốc phòng, an ninh:

         Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức về quốc phòng, an ninh, phòng chống âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch trên tất cả các lĩnh vực cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.

.       Công tác quốc phòng và quân sự địa phương được tăng cường, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự hàng năm đạt 80,8%; tham gia diễn tập quân sự theo cụm đạt kết quả cao; thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở làm chủ, sẵn sàng chiến đấu gắn với công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm theo kế hoạch; xây dựng lực lượng dân quân, tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu trên giao, làm tốt công tác đón nhận quân nhân hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương; mở lớp bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng cho các đối tượng tại xã có chất lượng và đạt kết quả cao .

         - Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, triển khai  có hiệu quả Nghị quyết của Đảng ủy lãnh đạo chuyển hoá địa bàn trọng điểm về an ninh - trật tự trở thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm đến mức thấp nhất về tội phạm, đạt nhiều kết quả.  Kịp thời nắm bắt và xử lý tình hình, không để xảy ra đột biến bất ngờ, hình thành “điểm nóng” nhất là an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn; số vụ, việc giảm dần qua từng năm; trật tự an toàn giao thông trên địa bàn từng bước được lập lại.

 - Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc thực hiện có hiệu quả trên các mặt, hàng năm đều có tổ chức đánh giá và có trên 90% số thôn được công nhận “Khu dân cư đạt chuẩn an  toàn về an ninh trật tự”.

IV. Công tác cải cách hành chính, tư pháp và phòng chống tham nhũng:

1. Công tác nội chính, cải cách hành chính:

Trong những năm qua, công tác nội chính luôn được quan tâm thực hiện tốt, đã thực hiện các quy trình và ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ cán bộ quản lý.

Trong năm 2011 tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và bầu cử Đại biểu HĐND các cấp khóa XVIII, nhiệm kỳ 2011-2016, đồng thời tổ chức kỳ họp thứ nhất để bầu ra bộ máy của HĐND và UBND cấp xã nhiệm kỳ 2011-2016 theo đúng quy định. Công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện tốt, hàng năm đều tổ chức tổng kết phong trào thi đua, đồng thời tổ chức phát động phong trào thi đua lập thành tích trong công tác và chào mừng các ngày lễ lớn; Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác năm; Kịp thời biểu dương khen thưởng những thành tích đột xuất của các tập thể, cá nhân.

Công tác cải cách hành chính trong những năm qua tiếp tục được thực hiện tốt. Hàng năm, UBND xã đều thực hiện xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính; công tác kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính được quan tâm thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện những thủ tục hành chính không còn phù hợp để kịp thời xem xét thông báo, công khai. Đồng thời tiếp tục thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với toàn bộ các thủ tục hành chính. Bộ phận “Một cửa” của xã được quan tâm bố trí cán bộ có năng lực, trình độ đảm nhiệm, đầu tư các thiết bị, đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước.

2. Công tác Tư pháp

Trong những năm qua hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác Tư pháp của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền tiếp tục bám sát nhiệm vụ chính trị của xã. Tập trung giải quyết các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thẩm định Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Công tác đăng ký hộ tịch được thực hiện đúng quy trình trong đó cấp bản chính giấy khai sinh cho ... trường hợp. Công tác chứng thực đã thực hiện được gần 20.000 việc. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục dục pháp luật được triển khi kịp thời khi có luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành bằng nhiểu hình thức đa dạng phong phú với tổng số hơn 500 cuộc cho tổng số hơn 20.000 người nghe. Công tác theo dõi thi hành pháp luật được quan tâm thực hiện, tập trung vào một số lĩnh vực như xử lý vi phạm hành chính, chứng thực, vệ sinh an toàn thực phẩm…. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính, xử lý vi phạm hành chính được chú trọng thực hiện, đạt được kết quả tốt.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm

Thời gian qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được Đảng ủy, HĐND, UBND xã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Do vậy, về cơ bản đã có sự chuyển biến tích cực: số vụ việc, đơn thư và số công dân đến khiếu nại, tố cáo giảm; số vụ việc giải quyết theo thẩm quyền đạt tỷ lệ cao; chất lượng, hiệu quả giải quyết và trách nhiệm của các cơ quan được nâng cao. Thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân được đảm bảo; Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được coi là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, UBND xã đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Nhận thức của cán bộ, công chức, về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được nâng lên; đã kiên quyết xử lý những đối tượng có hành vi vi phạm bị phát hiện.

Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quán triệt thực hiện nghiêm túc từ xã đến thôn, giảm thiểu tình trạng lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư công.

        V. Đánh giá kết quả đạt được và các mặt cần khắc phục sau 5 năm thực hiện kế hoạch 2011-2015:

Trong 5 năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Ban Thường vụ Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban, ngành thị xã cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn nhân dân, đã vượt qua khó khăn, thử thách, đạt nhiều kết quả trên các lĩnh vực và đạt 16/17 chỉ tiêu Nghị quyết.

Nền kinh tế đạt tốc độ khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ "Nông nghiệp -  tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - dịch vụ" sang hướng "Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp - dịch vụ", trong đó: ngành TTCN phát triển mạnh; ngành nông nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng về đảm bảo an ninh lương thực; dịch vụ đang trên đà phát triển.

Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư đồng bộ, xây dựng cơ bản đã thực hiện được một số công trình theo nghị quyết đề ra; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao. 

Văn hóa–xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, quốc phòng, an ninh được giữ vững, hệ thống chính trị không ngừng được củng cố, kiện toàn; năng lực lãnh đạo của Đảng ủy, quản lý và điều hành của chính quyền được nâng lên, dân chủ xã hội được mở rộng đã tạo điều kiện quyết định trong thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ được giao.

Mặc dù còn 1 chỉ tiêu về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia chưa đạt, nhưng với tiềm năng thế mạnh của địa phương cùng với những thành tựu đã đạt được. UBND xã tiếp tục lãnh đạo phát triển toàn diện trên các lĩnh vực nhằm tạo thế phát triển vững chắc cho những năm tiếp theo.

 

PHẦN THỨ HAI

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020

         Bước vào nhiệm kỳ mới, bên cạnh những thuận lợi cơ bản: Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ổn định; khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy; quốc phòng, an ninh được giữ vững; đời sống nhân dân được nâng lên; hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, mở ra cơ hội để xã phát triển nhanh và bền vững.

       Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, những tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới và biến đổi khí hậu toàn cầu; diễn biến khó lường của thiên tai dịch bệnh sẽ tác động rất lớn đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân. Song dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Đản uỷ, chỉ đạo của UBND thị xã và phối hợp giúp đỡ của các ban ngành thị xã. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hương Toàn  đoàn kết một lòng, quyết tâm nỗ lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm kỳ 2015 - 2020. Phấn đấu xây dựng xã Hương Toàn đạt chuẩn nông thôn mới.

A. Mục tiêu, chỉ tiêu:

I. Mục tiêu:

Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng xã Hương Toàn trở thành một trong những xã phát triển nhanh và bền vững của thị xã. Huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông nghiệp; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; giữ vững quốc phòng, an ninh; xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới theo hướng phát triển đô thị.

II. Chỉ tiêu chủ yếu:

*  Về kinh tế

1. Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020:                                                                                                14,5-15%

    Trong đó: + Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng:        17,5 -18%

                      + Dịch vụ tăng:                                          19,5 - 20%

                      + Nông nghiệp - thủy sản  tăng:                     3,5 - 4%

2. Cơ cấu kinh tế:

    + Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng:                                        50%

    + Dịch vụ:                                                                            32%

       + Nông nghiệp – thủy sản :                                                   18%

3. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020:       75 - 80 triệu/người/năm

4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:                                          250 tỷ đồng

5. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân hằng năm        10 - 15  %

6. Tổng sản lượng thóc bình quân hàng năm từ:                 7000 – 7.500 tấn

7. Giá trị sản xuất bình quân 1 ha đất nông nghiệp từ:     80 - 85 triệu đồng

8. Xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm:                                   2016

* Về văn hóa - xã hội

9. Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia:                                         100%

10. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới                                      1%

11. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới:                         7%

12. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề:                                 35%    

13. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:                                           75%

14. Tỷ lệ đô thị hóa:                                                                  75%

15. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống ( theo chuẩn mới ) dưới:              4%

* Về môi trường

16. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý:                                95%

B. Nhiệm vụ:

I. Về kinh tế:

        1. Phát triển tiểu thủ công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, bền vững, tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế:

Tiếp tục phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, khuyến khích đầu tư đổi mới thiết bị và mở rộng quy mô, làm ra được sản phẩm mới, có chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển gia công chế biến nông sản để sử dụng nguyên liệu tại chỗ vào sản xuất bún, rượu, cốm; khuyến khích hình thành các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp như  nghề mộc, xây dựng, sản xuất nước đá, chằm nón lá….).Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2020 cần tập trung thực hiện các chương trình, dự án tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 75%.

      Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất đạt trên 419 tỷ đồng.

2. Phát triển dịch vụ:

Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ trên địa bàn xã như kinh doanh xăng dầu, vận tải, y tế, xây dựng, văn hóa- giải trí, thông tin,... theo quy hoạch đã được phê duyệt, góp phần tăng trưởng chung của ngành kinh tế.

       Khuyến khích nhân dân tham gia phát triển các loại hình dịch vụ - thương mại nhất là các dịch vụ cung ứng vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp; mở rộng thị trường mua bán để thu hút thêm nhiều nguồn hàng từ các nơi khác về đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua, bán và tiêu thụ hàng hóa nông sản của nhân dân. Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm làng nghề cốm An Thuận, rượu gạo Dương Sơn. Phấn đấu năm 2020 giá trị kinh doanh dịch vụ đạt trên 170 tỷ đồng.

3. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới:

Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh thị trường.. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất đạt trên 127 tỷ đồng.

       Dự kiến đến năm 2020 tổng diện tích trồng cây hàng năm khoảng 690,33 ha; diện tích trồng lúa 628,26 ha, từng bước triển khai quy hoạch xây dựng cánh đồng mẫu lớn, trồng lúa chất lượng cao, sản lượng thóc đạt trên 7000 tấn. Phát triển trồng cây màu, rau sạch và hoa diện tích 56,4 ha. Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng hoa và rau sạch cho các hộ gia đình. Thực hiện có hiệu quả chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, vận động nhân dân cải tạo vườn  để mở rộng diện tích trồng cây ăn quả và cây quýt đặc sản.

       Xác định chăn nuôi là ngành chính trong nông nghiệp nên phát triển chăn nuôi theo hướng tổng hợp và đa dạng các loại vật nuôi gia súc, gia cầm; khuyến khích các hộ phát triển chăn nuôi gia trại tại thôn Dương Sơn và Vân Cù. Chú trọng công tác thú y để phòng chống dịch bệnh nhằm duy trì và tăng dần tổng đàn gia súc hàng năm. Phấn đấu đến năm 2020 đạt số lượng đàn gia súc 20.760 con ( đàn trâu, bò 760 con, đàn lợn 20.00 con); đàn gia cầm 140.000 con. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 42,5% - 45% trong giá trị sản xuất nông nghiệp; nuôi cá lồng ở ven sông 300 lồng và nuôi trồng thủy sản 7,64 ha. Tổ chức tập huấn kỹ thuật nuôi các loại thủy sản có giá trị cao như lươn, chình, ba ba...

         4. Tài chính ngân sách:

Tăng thu ngân sách hàng năm để có nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Phấn đấu huy động ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất) bình quân hàng năm tăng 10 - 15%.

Tăng cường công tác quản lý chi đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ưu tiên bố trí ngân sách cho đầu tư phát triển một cách hợp lý đảm bảo tính công khai minh bạch, sử dụng ngân sách đúng mục đích thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời điều hành nguồn chi theo phân bổ đảm bảo cho tất cả các hoạt động, thực hiện tốt nhiệm vụ tiết kiệm, dự phòng hàng năm.

5. Phát triển các thành phần kinh tế:

Tiếp tục khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho các loại hình kinh tế và các doanh nghiệp phát triển. Quan tâm lãnh đạo nâng cao chất lượng hoạt động đối với Hợp tác xã nông nghiệp theo luật, đề cao vai trò trách nhiệm của xã viên trong xây dựng Hợp tác xã. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp cung ứng các yếu tố đầu vào trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa.

6. Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, từng bước hình thành bộ mặt đô thị:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án, quy hoạch xây dựng nông thôn mới để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn với bảo vệ môi trường; xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đảm bảo an ninh nông thôn.

Thực hiện tuyên truyền sâu rộng với nội dung và hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

Cùng với phát triển sản xuất, tiếp tục ưu tiên nguồn vốn để phát triển hạ tầng nông thôn, như nâng cấp và mở rộng đường giao thông, xây dựng mới nhà sinh hoạt cộng đồng để kết nối giữa các thôn, làng đến trung tâm xã và thị xã, thành phố góp phần nâng cao cuộc sống của người dân nông thôn như dân cư đô thị.

       Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực theo phương châm huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định. Đi đôi với đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội vận động các hộ dân xây dựng nhà, khuôn viên khang trang để phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016.

         7. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ:

Phấn đấu xây dựng xã Hương Toàn theo hướng đô thị kết nối giữa thành phố Huế với trung tâm thị xã Hương Trà. Trước mắt cần tranh thủ nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, chỉnh trang, nâng cấp một số công trình công cộng từ khu vực Giáp Tây đến Giáp Đông; xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, phát triển ngành dịch vụ theo hướng đô thị, khu vui chơi, giải trí tại khu trung tâm văn hóa của xã. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ các chương trình, dự án và do Nhà nước hỗ trợ để từng bước đầu tư xây dựng mới thêm một số công trình cho các trường học; nâng cấp các nhà sinh hoạt cộng đồng ở các thôn cùng các thiết chế văn hoá; xây dựng mới chợ Hương Cần; khu công viên cây xanh theo quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới. Thực hiện bê tông hoá các tuyến đường giao thông nội đồng, hoàn thành chương trình kiên cố hoá kênh mương, thuỷ lợi để phục vụ sản xuất; mở rộng và nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, đường liên thôn, liên xã và các tuyến đường xóm để đảm bảo an toàn giao thông đi lại. Khuyến khích nhân dân tiếp tục xây dựng các công trình nhà ở kiên cố để phòng tránh mưa bão và ổn định sinh hoạt lâu dài.

 

8. Quản lý đất đai, bảo vệ môi trường:

Hoàn thành công tác lập hồ sơ kê khai, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,  quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả về tài nguyên đất, nước hiện có.

         Tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã trong bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020 giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiểm môi trường. Tăng cường công tác quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống xử lý nước thải làng bún Vân Cù; có kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề Dương Sơn để tạo môi trường cho sự phát triển bền vững; các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường; thực hiện thu gom rác thải đạt trên 95%. Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển trồng thêm các loại cây xanh, khuyến khích trồng cây lấy gỗ ở các vùng đất hoang không sản xuất để tăng diện tích và độ che phủ đạt theo tiêu chí nông thôn mới.

II. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội:

1. Đổi mới toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục:

         Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI của Đảng, phát triển mạng lưới trường, lớp theo quy hoạch phát triển của ngành giáo dục. Thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện tốt để các trường học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cả về học lực, thể chất, đạo đức, nhận thức được về nhân cách, lối sống và hiểu biết được những giá trị văn hoá tinh thần trong lớp trẻ.

 Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng bổ sung cở sở vật chất, đảm bảo đủ các điều kiện cho công tác dạy và học, phấn đấu từ nay đến năm 2020 xây dựng 100% trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và từ 2 - 3 Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; hàng năm làm tốt công tác giới thiệu đi đào tạo nghề để đảm bảo trên 75% người lao động được phổ cập nghề. Khuyến khích các làng, họ tộc xây dựng quỹ khuyến học để động viên con em học tập.

2. Chăm lo phát triển văn hóa, thông tin:

   Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống đài truyền thanh xã để đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền được chủ động và phục vụ nhân dân và tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm có chất lượng cao hơn.

  Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá, văn minh nông thôn; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020, toàn xã có trên 95% hộ gia đình và làng, thôn, cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá; xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa vào năm 2017. Phát huy các truyền thống, di sản văn hoá quê hương, gìn giữ các giá trị văn hoá trong các làng, họ tộc theo quy ước văn hóa để vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa lành mạnh

Từng bước đầu tư xây dựng mới và bổ sung một số thiết chế văn hoá ở trung tâm xã và các thôn theo quy hoạch. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển văn hoá, thể thao ở địa phương.

3. Phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia và quốc tế, thực hiện tốt công tác khám bệnh cho nhân dân tại trạm y tế, chủ động phòng, chống các dịch bệnh trên địa bàn.

Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ y Bác sỹ tại trạm y tế, tổ chức hoạt động có hiệu quả mạng lưới Y tế thôn, thực hiện tốt công tác xã hội hoá về y tế. Phấn đấu hạ thấp tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 7%. Tiếp tục duy trì đạt chuẩn Quốc gia về Y tế xã, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.

Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường việc kiểm tra hoạt động Y dược tư nhân trên địa bàn, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm,

.      Tăng cường công tác truyền thông dân số và KHHGĐ, giữ mức phát triển dân số tự nhiên dưới 1%; tiếp tục xây dựng và thực hiện có hiệu quả mô hình “Khu dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên” để hạ thấp tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên dưới 15%.

4. Thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội:

Thường xuyên làm tốt công tác chăm lo các đối tượng chính sách đặc biệt là những gia đình chính sách nghèo để ổn định đời sống. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “ Ngày vì người nghèo”, thường xuyên quan tâm chăm lo, giúp đỡ người tàn tật, trẻ em mồ côi, người già cả neo đơn, người nghèo.

Tranh thủ các nguồn vốn vay, các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện có hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 4%, không để các tệ nạn xã hội xảy ra trên địa bàn. Mỗi năm vận động trên 100 thanh niên tham gia học nghề, tạo việc làm, đi xuất khẩu lao động.

5. Ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống:

Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất và sinh hoạt đời sống, chú trọng công tác tập huấn cho nông dân để áp dụng KHKT vào sản xuất, chăn nuôi, ứng dụng công nghệ thông tin, nối mạng để phục vụ chuyên môn cho từng bộ phận và cải cách hành chính.

III. Về công tác quốc phòng, an ninh:

         1.Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, xây dựng lực lượng dân quân và công an viên đủ về số lượng, có chất lượng, không ngừng nâng cao ý thức thường trực, sẵn sàng chiến đấu, bản lĩnh chính trị vững vàng trong mọi tình huống và đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Bảo vệ an toàn tuyệt đối địa bàn xã nhân các ngày lễ, tết, sự kiện chính trị - xã hội, quê hương đất nước.

          2. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội hàng năm; xây dựng cơ sở an toàn làm chủ vững chắc, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, diễn tập; đảm bảo chế độ, chính sách về quốc phòng, an ninh; tổ chức tốt công tác phòng tránh thiên tai, phòng chống cháy, nổ..

         3. Xây dựng chi bộ Quân sự, chi bộ Công an trong sạch vững mạnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với các chi bộ, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức và toàn thể nhân dân.

         4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy, quản lý điều hành của chính quyền về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nhất là an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo và công tác bảo vệ bí mật nhà nước; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu “Diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, kiên quyết không để bị động, bất ngờ, xảy ra điểm nóng; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc tôn giáo.

 5. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng, chống tội phạm, giữ vững trật tự, an toàn xã hội, kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông; hàng năm xây dựng 100% thôn được công nhận đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

6. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp, kiên quyết không để phát sinh điểm nóng.

        IV.  Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quả lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính:

        1. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, tài nguyên, tài chính ngân sách…, chống thất thoát, lãng phí. Đẩy mạnh cải cách hành chính và công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.

       2. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, các hoạt động giám sát, các cuộc tiếp xúc cử tri và hoạt động của đại biểu HĐND xã. Tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp; tiếp thu và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri theo hướng mở rộng dân chủ, thiết thực, hiệu quả, kịp thời.

       3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực, quan tâm công tác cử đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ.

       4. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể thực hiện chức năng tham gia giám sát, phản biện xã hội từ quá trình xây dựng đến triển khai thực hiện các chính sách phát triển, nhất là những chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân tham gia quản lý và xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

 

C. Các chương trình trọng điểm:

           1. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị

           2. Chương trình phát triển dịch vụ, ngành nghề, TTCN, làng nghề.

           3. Chương trình bảo vệ môi trường ứng phó với Biến đổi khi hậu.

 D. Các nhóm giải pháp:

 1.Tăng cường công tác quản lý quy hoạch:

Tổ chức rà soát quy hoạch hàng năm để bổ sung hoàn thiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giao thông và xây dựng. Tăng cường quản lý Nhà nước về quy hoạch; thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; làm tốt công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội để điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch nhằm đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, an sinh xã hội, đảm bảo môi trường và quốc phòng, an ninh trong mỗi công trình được xây dựng.

          2. Đẩy mạnh huy động nguồn lực để phát triển kinh tế:

Thực hiện có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Trung ương, của tỉnh và thị xã; tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh mẽ sự tham gia của nhân dân, các thành phần kinh tế và doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư phát triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đây là giải pháp có tính đột phá để khai thác tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

Thực hiện các biện pháp khuyến khích tạo môi trường ổn định thông thoáng và bảo đảm lợi ích của các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện chính sách kích cầu để nâng cấp mở rộng và xây dựng đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi; thực hiện có hiệu quả phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

          3. Tăng cường quản lý nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững quốc phòng, an ninh:

      -  Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng việc phối hợp nâng cao trách nhiệm của từng ngành trong cải cách hành chính. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh. Thực hiện công khai minh bạch tài sản, trong đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính công.

      -  Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp.  Tăng cường công tác dân vận của chính quyền, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

      - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai các Nghị quyết về  nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác truyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân.

E. Tổ chức thực hiện:

1. Trên cơ sở các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, UBDN xã chỉ đạo cho các ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện, phấn đấu đạt và vượt mức đền ra.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch có thể sẽ có những sự điều chỉnh về mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp thực hiện cho phù hợp với tình hình mới tại địa phương.

3. Căn cứ vào mục tiêu kế hoạch trung hạn, là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm tại địa phương và được chi tiết hóa về các giải pháp thực hiện.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 125.186
Truy cập hiện tại 13