Tìm kiếm tin tức
Liên kết website dạng danh sách
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Dự ước kinh tế xã hội xã Hương Toàn năm 2018
Ngày cập nhật 11/10/2018

 

 

 

BÁO CÁO

Kết quả dự ước thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018,

 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

 

PHẦN I:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2018

 

Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2018, UBND xã đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp ngay từ đầu năm nên tình hình KT- XH năm 2018 tiếp tục giữ ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:

  1.  KINH TẾ: Tổng giá trị sản xuất (giá CĐ 2010) ước thực hiện năm 2018 là 540,47 tỷ đồng, tăng 14,63% so với năm 2017, đạt 100,65% so với kế hoạch năm 2018.

1. Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

Giá trị sản xuất Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng năm 2018 ước đạt 292,444 tỷ đồng, tăng 16,88% so với năm trước, đạt 99,16% so với kế hoạch, chiếm 54,11% tổng giá trị sản xuất; các ngành nghề sản xuất chủ yếu là bún tươi, rượu gạo, nón lá, làm cốm, bánh gói, làm nước đá, mộc, nề,… Làng nghề truyền thống sản xuất bún tươi Vân Cù tiếp tục duy trì ổn định và phát triển, đã đầu tư trang thiết bị, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, từng bước tạo dựng thương hiệu, sử dụng bao bì có nhãn mát và logo từ đó đã tạo điều kiện cho người lao động sản xuất tăng thu nhập và giá trị thương hiệu sản phẩm; với hơn 160 hộ tham gia sản xuất, bình quân mỗi ngày sản xuất hơn 30 tấn bún tươi cung cấp cho thị trường, giá trị ước đạt 86,87 tỷ đồng. Các ngành nghề khác cũng được nâng cao công suất, hiệu quả và có giá trị thu nhập nhằm đưa đời sống nhân dân đi lên và giải quyết việc làm cho người lao động trong địa bàn. Trên địa bàn có 05 doanh nghiệp hoạt động có giấy phép kinh doanh và 32 cơ sở xây dựng các công trình dân dụng và cung ứng vật liệu XD như: bờ lô, gạch, xi măng, cát, sạn. Nhìn chung ngành xây dựng trong năm 2018 gặp thời tiết thuận lợi nên đạt chất lượng, hiệu quả và giải quyết cho nhiều lao động tại địa phương có việc làm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 59,5 tỷ đồng, đạt 99,16% so với kế hoạch.

2. Dịch vụ:

Dự ước giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 134,938 tỷ đồng, tăng 14,82% so với năm 2017, đạt 100,38% so với kế hoạch, chiếm 24,97% tổng giá trị sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

Lĩnh vực dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển, chủng loại hàng hóa trên địa bàn ngày càng đa dạng phong phú, phương thức mua bán ngày càng chuyển biến theo hướng văn minh hiện đại. Toàn xã có 372 cơ sở kinh doanh thương mại (tăng 12 cơ sở so với năm 2017), trong đó có 21 cơ sở bán buôn, 215 bán lẻ hàng hóa, 69 dịch vụ ăn uống và 67 loại hình dịch vụ các khác (vận tải: 4,1 tỷ, thức ăn gia súc, gia cầm: 20,106 tỷ, ăn uống: 9 tỷ;  giống vật tư: 7,2 tỷ; mua bán: 59,1 tỷ ...). Tuy nhiên so với nhu cầu chung của toàn xã hội thì xã Hương Toàn còn thiếu nhiều doanh nghiệp thương mại kinh doanh với doanh thu lớn và chưa đa dạng các loại hình dịch vụ, thiếu cây xăng dầu và các loại hình về dịch vụ văn hóa phục vụ theo nhu cầu của người dân.

3. Nông nghiệp:

- Giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 113,087 tỷ đồng, tăng 8,98% so với năm 2017, đạt 105,08% so với kế hoạch, chiếm 20,92% giá trị sản xuất toàn ngành.

3.1. Trồng trọt:

Trong điều kiện thời tiết phức tạp, nhất là tình hình mưa gây ngập úng ảnh hưởng thời vụ gieo trồng và sự sinh trưởng phát triển của cây trồng; nhưng được sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và sự tích cực khắc phục của nông dân nên ngành trồng trọt đã đạt nhiều kết quả.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 736,631 ha, trong đó diện tích trồng lúa: 654,6 ha đạt 100% so với kế hoạch, năng suất bình quân: 66 tạ/ha/vụ, tăng 4,42 tạ/ha/vụ so với năm 2017, sản lượng: 8.640,72 tấn, tăng 578,72 tấn so với năm 2017; Trong đó: có 30 ha làm điểm "Cánh đồng mẫu" trên 02 HTXNN với giống lúa NA2, 15 ha sản xuất giống lúa KH1 và 4,6 ha trồng lúa hữu cơ liên kết với công ty Quế Lâm, năng suất đạt 54 tạ/ha. Thực nghiệm gieo trồng một số giống lúa mơi như Thiên Ưu 8, Hà Phát 3 cho năng suất và giá trị kinh tế cao.

Sản xuất cây màu 66,91 ha, trong đó: trồng lạc LD14 là 25 ha, năng suất bình quân 35 tạ/ha, diện tích còn lại trồng ngô, sắn, đậu, rau, củ, quả... năng suất bình quân đạt 63,7 tạ/ha, sản lượng ước đạt: 764,92 tấn, tăng 29,28 tấn so với năm 2017.

Tổng sản lượng lương thực có hạt: 9.405,64 tấn, tăng 608 tấn, đạt: 117,57% kế hoạch, Tỉ lệ sử sụng giống lúa xác nhận: 95%, đạt 100% kế hoạch; diện tích cây ăn quả (quýt, bưởi, thanh trà …) 12,5 ha; giá trị sản xuất bình quân 1 ha canh tác: 84,49 triệu đồng, tăng 3,825 triệu đồng, đạt 112,65% so với kế hoạch. Sản xuất trồng trọt đạt 65,997 tỷ đồng, chiếm 58,36% giá trị sản xuất nông nghiệp.

Công tác chuyển đổi cây trồng: UBND xã đã chỉ đạo 02 HTX, các đội sản xuất kiểm tra, rà soát các diện tích đất khó khăn sản xuất, vùng sâu trũng, vận động các hộ dân chuyển đổi 2,62 ha sang trồng sen lai có giá trị thu nhập cao với năng suất bình quân 6 tấn/ha.

3.2 Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn xã tương đối ổn định do quy mô còn nhỏ và công tác phòng bệnh được tăng cường nên từ đầu năm đến nay các loại dịch bệnh nguy hiểm từ gia súc, gia cầm chưa xảy ra. Số lượng tại thời điểm 01/10/2018, tổng đàn gia súc, gia cầm: 98.550 con, tăng 11.012 con so với năm 2017, đạt 89,59% so với kế hoạch, trong đó: đàn trâu bò: 670 con, so với 2016 giảm 108 con; đàn lợn: 16.570, tăng 2.050 con; đàn gia cầm: chim cút, gà vịt 81.310 con, tăng 9.070 con so với cùng kỳ. Sản xuất chăn nuôi đạt 33,056 tỷ đồng, chiếm 29,23% giá trị sản xuất nông nghiệp... Nhìn chung đến nay giá cả thịt hơi trâu, bò và gia cầm ổn định; giá thịt lợn hơi tăng nhẹ nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi tái đàn.

3.3 Nuôi trồng thủy sản

Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2018 ước đạt 443 tấn, tăng 25 tấn so với năm 2017. Sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt 14,033 tỷ đồng, tăng 0,683 tỷ đồng so năm 2017, chiếm 12,4 % giá trị sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích mặt nước hồ đưa vào nuôi cá 10,5ha. Hiện nay có 899 lồng/412 hộ, tăng 55 lồng so năm 2017, tạo nguồn thu nhập ổn định cho nhân dân nhưng phát triển nhanh, tự phát gây ô nhiễm môi trường, ô nhiểm nguồn nước dẫn đến nhiều đợt cá bị ngạt nước, thiếu oxi gây ra hiện tượng cá chết hàng loạt.

3.4. Tình hình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất:

Kinh tế HTX được phát triển, 02 HTX NN Đông và Tây Toàn đã thực hiện theo Luật hợp tác xã và hoạt động khá ổn định, phát huy hiệu quả các loại hình dịch vụ để phục vụ sản xuất. Các loại hình hoạt động dịch vụ của HTX được tăng cường nhất là trong khâu thủy lợi, làm đất, cung ứng vật tư nông nghiệp, giống. Hai HTX đã triển khai các hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, làm tốt công tác chống úng, chống hạn góp phần quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. 02 HTXNN đã mạnh dạng tổ chức mô hình "Cánh đồng mẫu" và đưa các giống lúa mới, năng suất cao vào sản xuất.

4. Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản

Trong năm có các công trình chuyển tiếp năm 2017 sang: Công trình xây dựng khối nhà 08 phòng học Trường TH số 1 (4,1 tỷ), Công trình nâng cấp và sửa chữa Nhà văn hóa trung tâm xã (2,4 tỷ), Đường giao thông nội đồng Giáp Đông- Vân Cù (Phù Ao) (2,875 tỷ), Đường WB-Kim Khố nối dài (0,8 tỷ).

Các công trình đã triển khai thực hiện sử dụng nguồn vốn hổ trợ của Nhà nước: Đường Giao thông nội đồng Mậu trị (Giáp Đông) (0,268 tỷ);  Nâng cấp mở rộng đường trục thôn Giáp Kiền (1,2 tỷ); Cải tạo, nâng cấp trường Mầm non (cơ sở 2); Đường xóm 2 thôn An Thuận (0,323 tỷ); Nâng cấp đê bao nội đồng hói Miệu (thôn Liễu Hạ) (0,15 tỷ); Kè chống sạt lỡ Giáp Đông – An Thuận (11 tỷ); Đường tỉnh lộ 8B từ km9 nối tiếp đường trung tâm xã; Kênh Mậu Trị (0,381 tỷ);

Các công trình do xã làm chủ đầu tư: Chỉnh trang khuôn viên Trạm y tế (124 triệu); quét vôi nhà 02 tầng 10 phòng học và sân cầu lông trường tiểu học số 02 (170 triệu); chỉnh trang sân tập thể dục và đúc đường chạy quanh sân trường THCS Nguyễn Xuân Thưởng (316 triệu).

Dự ước tổng đầu tư toàn xã hội đạt 59,5 tỷ đồng.

5. Quản lý ngân sách: Dự ước tổng thu ngân sách năm 2018 thực hiện 9.301 tỷ đồng, so dự toán thị xã đạt: 138,98%, so với dự toán xã đạt 124,14%.; trong đó thu thường xuyên đạt 758,305 triệu đồng, đạt 101% so với dự toán thị xã; thu cấp quyền sử dụng đất trên 8,794 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu của thị xã giao, trong đó xã hưởng 40%.

Tổng chi ngân sách năm 2018 ước thực hiện 8.238 tỷ đồng trong đó: Chi thường xuyên 5.053 triệu đồng, chi xây dựng cơ bản:   3.185 tỷ đồng.

6.1.Công tác địa chính:

+ Về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất: Thực hiện đề nghị cấp đổi 38 hồ sơ và cấp mới 2 hồ sơ.

+ Về công tác đấu giá quyền sử dụng đất: Đã phối hợp với Trung tâm phát triển Quỹ đất thị xã đo đạc ranh giới các khu đất quy hoạch đấu giá, gồm:  Khu quy hoạch đất ở xen ghép thôn Giáp Trung (Sau trường mầm non), diện tích: 0,17 ha;  Khu quy hoạch xen ghép thôn Liễu Cốc Hạ, với diện tích: 0,45 ha; Khu quy hoạch xen ghép thôn Giáp Đông, với diện tích: 0,13 ha.

+ Ban quản lý dự án các ông trình khu vực Hương Trà đang tổ chức đo đạc khu đát quy hoạch mơn Văn Chỉ, Triều Sơn Trung với diện tích: 1,5 ha.

6.2. Bảo vệ môi trường:

Triển khai công tác trên toàn xã về thu phí môi trường từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định số: 94/2017/QĐ-UBND ngày 15/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và hoàn thiện các bể đựng rác BVTV của 12 thôn.

Tiếp tục triển khai kế hoạch, dự án đăng ký xây dựng hầm Bioga tại các cơ sở hộ chăn nuôi gia súc các làng nghề theo chương trình khuyến nông tài trợ;

II. VĂN HOÁ - XÃ HỘI

1. Giáo dục và Đào tạo:

* Năm học 2017 - 2018: Công tác giáo dục trên địa bàn xã có bước chuyển biến tích cực kể cả số lượng và chất lượng, tỉ lệ duy trì ở số học sinh ở các bậc học đến cuối năm học đạt 100%.

- Khối THCS: Tổng số: 783/23 lớp. Học sinh giỏi: 189 em. Chiếm tỷ lệ 24,14%. Tăng 2,2 % so với năm học 2016-2017. Học sinh khá: 356 em, chiếm tỷ lệ 45,47%; Học sinh trung bình: 232 em, chiếm tỷ lệ 29,63%; Học sinh yếu: 6 em, chiếm tỷ lệ 0,77%; Có  05 em đạt giải kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và có  42 em đạt 42 giải kỳ thi học sinh giỏi cấp thị xã;

- Khối Tiểu học: Tổng số học sinh: 926 em, tăng 29 em so với năm học 2016-2017. Học sinh hoàn thành bậc học có 926/926 em, đạt tỷ lệ 100%, Học sinh được khen thưởng: 663/926em, tỷ lệ 73,91%, tăng 28,76%. Có 35 em đat kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và có  21 em đạt giải tại kỳ thi học sinh giỏi cấp thị xã.

- Khối mầm non: Tổng số trẻ là 581 trẻ/19 lớp. Trong đó nhà trẻ là 119 trẻ/5 lớp; Mẫu giáo là 462 trẻ/14 lớp. Số trẻ 5 tuổi ra trường là 222/222 trẻ, đạt tỷ lệ 100%.

* Năm học 2018 - 2019, số lượng học sinh huy động đạt được so với kế hoạch:

- Khối THCS: Tổng số: 757/22 lớp. Trong đó khối 6 có 165 em/5 lớp. Khối 7 có 179 em/5 lớp. Khối 8 có 206 em/6 lớp. Khối 9 có 215/6 lớp.

- Khối Tiểu học: Tổng số học sinh: 981 em/36 lớp , tăng 26 em so với năm học 2016-2017. Khối lớp 1 có 227 em/7 lớp.

- Khối mầm non: Tổng số trẻ là 490 trẻ/ 20 lớp. Trong đó nhà trẻ là 75 trẻ/5 lớp; Mẫu giáo là 415 trẻ/15 lớp. Số trẻ 5 tuổi ra trường là 194 trẻ. Trong đó có 8 trẻ đi học tại các trường khác.

Trong công tác giáo dục, đào tạo: tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cuối cấp, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp và số học sinh thi đỗ vào các trường đại học đều cao hơn năm trước; có được kết quả đó là do sự nỗ lực giảng dạy của giáo viên, sự động viên của phụ huynh về tích cực ham học của học sinh và cơ sở vật chất trường học ngày càng được khang trang, đầy đủ hơn.

 

 

 

 

2. Y tế và Dân số

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia hàng năm được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của UBND xã, chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được cải thiện. Khám chữa bệnh cho 15.217 lượt người. Số trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 78%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 19/122 trường hợp, chiếm tỷ lệ 16%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở mức 8,58% giảm 1,61 so với năm 2016. Tiếp tục giữ vững đạt chuẩn Quốc gia y tế xã.

Đã tổ chức phát động chiến dịch truyền thông lồng ghép công tác dân số với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ phát triển dân số giảm còn 0,88%, tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân đạt 95%.

Số hộ nghèo, cận nghèo điều tra năm 2018: hộ nghèo: 136/3.038, tỷ lệ 4,48%, hộ cận nghèo: 168/3.038, tỷ lệ 5,53%.

3. Văn hoá thông tin - thể thao

Công tác tuyên truyền cổ động trực quan được tăng cường nhân các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước: kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2; Kỷ niệm 50 năm chiến thắng Xuân Mậu Thân 1968 và chào mừng xuân Mậu Tuất năm 2018; kỷ niệm 43 năm giải phóng quê hương Hương Trà (24/3/1975-24/3/2018); giải phóng Thừa Thiên Huế (26/3/1975-26/3/2018); Kỷ niệm 128 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2018) Và chào mừng Đại hội TDTT thị xã Hương Trà lần thứ VIII năm 2018. Kỷ niệm Ngày Thương binh liệt sĩ 27/7. Ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã tổ chức rà soát và lập danh sách đề nghị cấp trên công nhận cơ quan, đơn vị làng văn hóa. Tham gia Liên hoan Tiếng hát công nhân viên chức lao động thị xã Hương Trà năm 2018 đạt được giải nhì toàn đoàn và 03 giải cá nhân.

Hoạt động truyền thanh: Đài truyền thanh xã hoạt động tốt với thời lượng phát sóng chương trình là 2 lần/ ngày. Mỗi lần phát 20 phút. Trong năm, Ban biên tập Đài truyền thanh đã xây dựng 16 chương trình địa phương. Đáp ứng nhu cầu nghe Đài của bà con nhân dân trên toàn xã.

Ngoài ra Đài truyền thanh con thực hiện tuyên tuyên về cải cách hành chính, 1 tháng 1 chuyên đề. Tuyên truyền dân số KHHGĐ, truyền thông dịch sốt xuất huyết, HIV, sức khỏe sinh sản phụ nữ, Vệ sinh trường, vệ sinh ATTP. Tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự năm 2018, luật đất đai…

- Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: Ngay từ đầu năm Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đã triển khai cho trưởng Ban vận động ở thôn đăng ký danh sách hộ Gia đình văn hóa. Với tổng số là 2.834 hộ gia đình đăng ký. Đạt 100% số gia đình trên địa bàn. Tổ chức Hội nghị ký cam kết không sinh con thứ 3 tại 12 đơn vị thôn. Phổ biến và tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân về xây dựng Nông thôn mới và văn hóa nông thôn mới. Hiện tại Ban chỉ đạo đã triển khai cho ban vận vận động thôn chuẩn bị công tác bình chon Gia đình đạt chuẩn văn hóa năm 2018. Hoàn thiện hồ sơ nộp tại ban chỉ đạo “TDĐKXDĐSVH” thị xã về đơn vị giữ vững văn hóa của thôn Cổ Lão và hồ sơ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới giai đoạn 2016-2018.

- Hoạt động Thể dục thể thao: Hoạt động thể thao tại xã luôn được chính quyền địa phương quan tâm, được nhân dân ủng hộ và tham gia đông đảo. Các CLB như Kinh lạc thao của Hội người cao tuổi luôn được duy trì. Ban VHTT xã đã phối hợp với Đoàn thanh niên tham gia các môn thi đấu trong Đại hội TDTT thị xã với các môn như Việt dã, Điền kinh và kéo co, cầu lông. Đặc biệt là tham gia biểu dương lực lượng tại thị xã với số lượng 80 người. Kết quả thi đấu đạt: Giải nhất môn kéo co nam, Giải nhì môn Việt Dã, Huy chương bac môn chạy 100 m nam, nữ, Huy chương bạc môn nhảy xa nữ, Huy chương bạc môn cầu lông nội dung đơn nam.

4. Công tác chính sách xã hội: Thực hiện tốt việc chăm lo cho các đối tượng chính sách. Đã cấp thẻ BHYT cho đối tượng BTXH: 613. Người có công cách mạng 237 thẻ, cận nghèo theo quyết định 705 có 129 thẻ, hộ nghèo 168 thẻ.

Thực hiện tốt việc chăm lo cho các đối tượng nhân dịp các ngày lễ, tết; tổ chức thăm hỏi, tặng quà động viên các gia đình chính sách, có công với cách mạng, các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo nhân dịp tết nguyên đán 2018 và Ngày thương binh luêtj sĩ 27/7 gồm: Quà xã: 464 suất, giá trị 79.600.000, Quà tỉnh: 1.632 suất, giá trị 353.400.000 đồng, Quà Trung ương: 362 suất, giá trị 72.400.000 đồng.

Đã triển khai hướng dẫn làm các loại hồ sơ như: mai táng phí, điều chỉnh bổ sung thông tin thân nhân liệt sĩ, khuyết tật, trợ cấp Người cao tuổi trên 80 tuổi ... đảm bảo thủ tục theo quy định với hơn 200 hồ sơ.

III. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

­­1. Xây dựng nông thôn mới: Đã rà soát bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để tiến tới xã đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2018.

Đến nay đã hoàn tất các thủ tục trình Ban chỉ đạo nông thôn mới thị xã, tỉnh thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới xã Hương Toàn để công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên trong 19 tiêu chí, xã Hương Toàn còn vướng tiêu chí số 17.2 Tỷ lệ cơ sở SX-KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về Môi trường, trong đó có các hộ sản xuất gạch ngói ở Nam Thanh. Hiện nay, UBND thị xã và xã đã hoàn thiện kế hoạch, phương án hổ trợ tháo gỡ các lò gạch ngói thủ công để tiến tới đạt chuẩn trong năm 2018.

  IV. NỘI CHÍNH

1. Công tác tổ chức tiếp công dân: Ban Tiếp công dân xã tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân thường xuyên và định kỳ vào thứ năm hàng tuần, đã tổ chức 30 buổi tiếp dân đình kỳ tuy nhiên không có công dân hay tổ chức nào đến kiến nghị, phản ánh, đồng thời tiếp nhận những đơn thư của công dân gửi trực tiếp đến bộ phận một cửa và giao trách nhiệm cho bộ phận liên quan tham mưu kiểm tra xác minh các đơn thư thuộc thẩm quyền.

2. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân

  - Tổng số đơn tiếp nhận 22 đơn (đơn khiếu nại (KN) 0 đơn; đơn tố cáo (TC) 0 đơn; đơn tranh chấp đất đai (TCĐĐ) 03 đơn; đơn kiến nghị, phản ánh, đơn khác: 17 đơn)

Trong đó:

+ Số đơn tồn năm trước chuyển sang; 02 đơn

+ Số đơn tiếp nhận trong năm 2018: 20 đơn

- Phân loại đơn:

+ Đơn thuộc thẩm quyền: 20 đơn

+ Đơn đã giải quyết: 17 đơn (trong đó năm 2018: 15 đơn;  Tồn năm 2017:  02 đơn)

+ Đơn đang giải quyết: 3 đơn (01 đơn tranh chấp quyền sử dụng đất của bà Trần Thị Giòng – Thành phố Hồ Chí Minh; 01 đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Giáp – Giáp Tây; 01 đơn kiến nghị làm đường tại khu quy hoạch Giáp Trung – Nam Thanh do 05 hộ đấu đất đứng đơn Ông Trần Đức Long, ông Hồ Văn Phương, ông Nguyễn Hữu Học, ông Ngô Tài Hoàng, ông Nguyễn Sanh Nhật Tâm).

Tuy số lượng đơn tăng nhưng mức độ vụ việc ít nghiêm trọng, chủ yếu là tranh chấp mốc ranh giới giữa các hộ gia đình, đơn kiến nghị, phản ánh của công dân.

3. Công tác tư pháp: kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 19/01/2018 về  kế hoạch kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính năm 2018; kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/01/2018 về kiểm soát TTHC năm 2018;  kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 19/01/2018 về rà soát, đánh giá TTHC; kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính; kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 19/01/2018 về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan trên địa bàn; Quyết định số 192/QĐ-UBND về ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2018; phối hợp với các bộ phận thực hiện việc chuyển đổi HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sang HTQLCL 9001:2015; kiểm tra rà soát 427 văn bản, trong đó: VBQPPL: 10; VBHC: 417, gồm: quyết định 134, báo cáo: 54, kế hoạch 30, tờ trình 73, thông báo 52 và cá văn bản khác: 76. Đã tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn … cho hơn 400 trường hợp, chứng thực bản sao, hợp đồng giao dịch … hơn 2.078 trưởng hợp.

4. Về công tác quốc phòng: Đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND xã về công tác gọi công dân nhập ngũ với 17 thanh niên, hoàn thành chỉ tiêu thị xã giao. Đăng ký độ tuổi 17 cho 110 thanh niên. Huấn luyện sỹ quan dự bị 02 trường hợp. huấn luyện hạ sỹ quan 10 trường hợp. Tham gia Lễ ra quân huấn luyện tại BCHQS thị xã 31 trường hợp. Xây dựng hệ thông giáo ánm mo hình học cụ và đảm bảo vật chất để tổ chức huấn luyện quân sự, giáp dục chính trị năm 2018 với quân số 40 đồng chí. Cử 08 đồng chí tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4 tại thị xã 08 đồng chí. Tổ chức rà soát các đối tượng thuộc diện 142, 62, 49 còn sót trên địa bàn.

Phối hợp với Ban công an xã nắm tình hình đảm bảo ANCT-TTAHXH trên địa bàn xã, tiếp tục duy trì công tác trực chỉ huy, trực gác tại trụ sở xã và phối hợp tuần tra để đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương trong các ngày lễ lớn.

5. Về công tác an ninh:  Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, kịp thời nắm bắt và xử lý tình hình, không để xảy ra đột biến bất ngờ, hình thành “điểm nóng” nhất là an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn. Trong năm có 11 tổ chức, cá nhân phát quà từ thiện cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ khó khăn trên địa bàn, qua năm tình hình chưa phát hiện vấn đề gì liên quan đến ANCT, ANTT; Ban Công an xã tổ chức rà soát và quản lý chặt chẽ các đối tượng gồm 05 lượt và 50 đối tượng nên đã hạn chế số vụ, việc xảy ra. Tiến hành làm cam đoan, cam kết cho 06 hộ kinh doanh internet.

Về tình hình TTATXH: trộm cắp tài sản 02 vụ (giảm 13 vụ so với 2017; đánh bạc xảy ra 04 vụ, việc, 35 đối tượng, CA thị xã, tỉnh đang thụ lý hồ sơ;

Về ATGT đường bộ xảy ra va chạm 03 vụ, đã được công an xã, thị xã xử lý.

Về vi phạm hành chính xảy ra 08 vụ việc, 08 đối tượng (tăng 04 vụ, việc, giảm 04 đối tượng so với 2017) đã xữ phạt vi phạm hành chính 08 trường hợp với số tiền 1.600.000 đ.  Đã tổ chức ra quân thực hiện kế hoạch lập lại trật tự đô thị, trật tự công công trên địa bàn xã.

Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả, qua đó có 12/12 thôn và 04 trường hoặc được công nhận đạt chuẩn về “An ninh trật tự”. Tiếp tục duy trì tổ tự quản bảo vệ tài nguyên, khoáng sản trên sông Bồ.

Đã tổ chức họp tuyên truyền, vận động cho các hộ kinh doanh buôn bán tại khu vực trung tâm xã, chợ hiểu rõ các văn bản pháp luật nhà nước về lập lại trật tự công cộng, trật tự đô thị với 07 lượt; tuyên truyền được hơn 20 lượng trên hệ thống truyền thanh xã về các thủ đoạn trộm cắp tài sản và để nhân dân được biết và phòng tránh.

V. NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân đạt được:

Về kinh tế: Tăng cường công tác kiểm tra đồng ruộng, chăm sóc vụ Đông Xuân 2017 – 2018, vụ Hè Thu 2018. Triển khai công tác tưới tiêu một cách hợp lý, phòng trừ chuột và các loại sâu bệnh hiệu quả cao, đảm bảo cho cây lúa và các loại cây trồng phát triển, từ đó vụ Hè Thu 2018 được mùa năng suất cao nhất từ trước cho đến nay. Chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, do đó đã duy trì tổng đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển.

Về văn hoá xã hội: Công tác chính sách xã hội thường xuyên được quan tâm và tổ chức thực hiện đúng theo chủ trương của Nhà nước, sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ của địa phương, công tác DS&KHHGĐ đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động tuyên truyền, vận động, truyền thông và tổ chức thực hiện theo kế hoạch nên đã đạt được một số kết quả nhất định.

2. Những khuyết điểm, hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm cần nghiêm túc nhìn nhận, xác định nguyên nhân để tập trung khắc phục đó là:

- Tình hình biến động giá cả đầu ra làm ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi dâbx đến làm giảm số tổng đàn. Đầu ra của các hộ chăn nuôi lợn có tăng nhưng nhằm hạn chế thiệt hại nên người dân chưa mạnh dạn đầu tư con giống để phát triển chăn nuôi.

- Công tác khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống vẫn chưa được chuyển biến.

- Công tác chuyển đổi cây trồng một số diện tích khó khăn sản xuất, thường xuyên ngập úng chưa mạnh. Một số diện tích đã chuyển sang trồng sen không còn được tiếp tục duy trì do thiếu nguồn nước nên đã quay lại sản xuất trồng lúa.

- Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường ở các làng nghề chưa đảm bảo.

- Nguồn thu ngân sách địa phương còn hạn chế nên chưa phát huy lợi thế của địa phương như đầu tư phát triển các vùng đất biền trồng rau sạch, quy hoạch các vùng đất trồng nông phẩm hữu cơ …

2. Nguyên nhân của những khuyết điểm, tồn tại

- Nguyên nhân khách quan: Bên cạnh những kết quả về khôi phục và phát triển nền kinh tế, thì tình hình kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, giá cả các mặt hàng biến động khó lường, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Thời tiết khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp.

- Nguyên nhân chủ quan: Việc triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm, các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định từ đầu năm của các ban ngành thiếu sự quyết liệt, việc tổ chức thực hiện còn lúng túng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc còn hạn chế.

 

 

VI.  ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong năm 2018, tuy gặp nhiều khó khăn về kinh tế chung của toàn xã hội và trên thế giới, tuy nhiên chính quyền và nhân dân toàn xã đã nổ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thử thách và đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; kết quả thực hiện cá chỉ tiêu chủ yếu sau:

 

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH năm 2018

Thực hiện 2018

1

Tốc độ tăng trưởng GTSX

%

14,2

14,63

 

Tiểu thủ CN- xây dựng

%

17,8

16,88

 

Thương mại, dịch vụ                                                        

%

14,0

14,82

 

Nông nghiệp – thuỷ sản                                    

%

3,7

8,98

2

Tỷ trọng,cơ cấu các ngành kinh tế

 

 

 

 

Ngành TTCN- Xây dựng

%

61

54,11

 

Ngành Dịch vụ, thương mại

%

21

24,97

 

Ngành nông , thuỷ sản

%

18

20,92

3

Thu nhập bình quân đầu người/năm

triệu đồng

28

30,92

4

Tổng thu ngân sách

tỷ đồng

 

 

5

Tổng vốn đầu tư trên địa bàn

tỷ đồng

60

59,5

6

Tổng sản lượng lương thực

tấn

8.000

9.406,64

7

Giá trị sản xuất 01ha/năm đtạ

triệu đồng

75

84,49

8

Trường đạt chuẩn quốc gia

Trường

01

00

9

Tỷ lệ thôn, cơ quan đạt chuẩn văn hoá

%

100

100

10

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

0,9->1

0,86

11

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD

%

< 0,8

0,8

12

Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

%

95

95

13

Tỷ lệ lao động đào tạo nghề

%

64

65

14

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

%

65

74,06

15

Tỷ lệ đô thị hóa

%

60

60

16

Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm

%

0,2

0,92

17

Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý

%

90

95

 

PHẦN II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

Năm 2019 là năm thứ tư tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, đồng thời thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm giai đoạn 2016- 2020 và xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới vì vậy, toàn xã tập trung thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ như sau:

I. MỤC TIÊU:

Tiếp tục khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đẩy mạnh sản xuất duy trì phát triển kinh tế theo hướng bền vững, quyết tâm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi để tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết dứt điểm các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2019

*  Các chỉ tiêu kinh tế:

1. Tốc độ tăng trưởng GTSX so với năm 2018           14,47%  ; trong đó:

- Tiểu thủ CN- xây dựng                                             19,21%

- Thương mại, dịch vụ                                                 14,44%

- Nông nghiệp – thuỷ sản                                                    2,24%

2. Cơ cấu kinh tế                                                                    

- Tiểu thủ CN- xây dựng                                             56,35%

- Thương mại, dịch vụ                                                       24,96%

- Nông nghiệp – thuỷ sản                                                   18,69%

3.Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong năm đạt        60 tỷ đồng

4.Tổng sản lượng lương thực có hạt                             8.500 tấn

5.Tổng thu ngân sách năm 2019                       6,726 tỷ đồng

6.Thu nhập bình quân đầu người trên năm             34 triệu đồng

7. Giá trị sản xuất 01 ha/năm đạt:                             85 triệu đồng

* Các chỉ tiêu về xã hội

8. Trường đạt chuẩn quốc gia                                  01 trường

9. Thôn, cơ quan đạt chuẩn văn hoá:                             100%             

10. Duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức từ    0,9 – 01%

11. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới:           08%

12. Tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân:                                      95%

13. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề:                      65% 

14. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp                                       75%

15. Tỷ lệ đô thị hóa:                                                         75%                                                                                        

16. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm                  0,2%

* Chỉ tiêu về môi trường:

17. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý:                    90%

III.  CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị.

2. Chương trình phát triển dịch vụ, ngành nghề, TTCN, làng nghề.

3. Chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Về kinh tế:

Phấn đấu Tổng giá trị sản xuất (giá CĐ 2010) thực hiện năm 2019 ước đạt là 618,673 tỷ đồng, tăng 14,47% so với năm 2018.

1.1. Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng: chú trọng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp áp dụng công nghệ thiết bị hiện đại bảo đảm tốt vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển đô thị. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp làng nghề phù hợp với yêu cầu cơ cấu kinh tế; phát huy thương hiệu làng nghề bún Vân Cù; từng bước khôi phục làng nghề bánh cốm An Thuận. Vận động nhân dân sản xuất bánh từ thủ công sang hướng công nghiệp để tiến đến xây dựng thương hiệu sản phẩm bánh gói. Phấn đấu năm 2019 giá trị sản xuất đạt 348,63 tỷ đồng chiếm 56,35% trong cơ cấu thành phần kinh tế.

1.2. Dịch vụ: tiếp tục phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao của địa phương. Phấn đấu giá trị kinh doanh dịch vụ, đạt 154,42 tỷ đồng, chiếm 24,96% trong cơ cấu thành phần kinh tế. Phát triển thương mại theo hướng bền vững. Nâng cao chất lượng hoạt động mua bán tại chợ Hương Cần. Khuyến khích nhân dân tham gia phát triển các loại hình dịch vụ- thương mại nhất là các dịch vụ cung ứng vật tư, các loại hình kinh doanh giải trí, giải khát; hàng hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, mở rộng thị trường mua bán hàng hóa sinh hoạt và tiêu thụ hàng hóa nông sản của nhân dân.

1.3. Phát triển nông nghiệp toàn diện và kinh tế nông thôn: phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 115,622 tỷ đồng chiếm 18,69% trong cơ cấu kinh tế. tập trung nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng cơ cấu cây, con chủ lực, trước mắt là vụ Đông Xuân 2018- 2019, tiếp tục thực hiện sản xuất theo mô hinh “cánh đồng mẫu” đối với giống lúa có giá trị kinh tế cao và đưa các giống lúa mới có năng suất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất; chuyển đổi một số diện tích đất sản xuất lúa vùng thấp sang trồng sen và mở rộng diện tích trồng rau sạch ở các vùng đất Biền; trồng mới cây quýt Hương Cần thuần chủng nguyên gốc, cây cam đường tại vùng đất Giáp Kiền. Các hợp tác xã từng bước áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, làm tốt các khâu dịch vụ, đảm bảo nguồn giống, vật tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng tổng hợp và đa dạng các loại vật nuôi gia súc, gia cầm; phấn đấu đạt số lượng đàn gia súc, gia cầm 110.000 con (đàn trâu, bò 650 con, đàn lợn 14.500 con); đàn gia cầm 94.850 con. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 37% trong giá trị sản xuất nông nghiệp; ổn định số hộ tham gia nuôi cá lồng ở ven sông và nuôi trồng thủy sản đạt 09 ha.

 1.4. Đầu tư phát triển: tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 và năm 2019, xây dựng một số công trình bổ sung, xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đã đăng ký.

1.5. Dự toán ngân sách: Phấn đấu tổng thu ngân sách 6,726 tỷ đồng, bao gồm: xã thu: 0,931 tỷ đồng; Chi cục thuế trực tiếp 0,375 tỷ đồng; thu cấp quyền 2 tỷ đồng; thu bổ sung ngân sách 3,3 tỷ đồng và các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách 120 triệu đồng.

1.6. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: triển khai thực hiện tốt Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020, chuyển mục đích sử dụng đất một số vùng nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường, thu gom có hiệu quả chất thải sinh hoạt, tăng cường công tác vệ sinh môi trường tại các khu vực công cộng và phát triển chăn nuôi đệm lót sinh học. Bảo đảm 100% các cơ sở sản xuất đầu tư mới phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

2. Văn hóa-xã hội

2.1. Giáo dục: Phấn đấu huy động cháu ra nhà trẻ đạt trên 25%, đi học mẫu giáo trên 83%; giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục- xóa mù chữ ở cấp tiểu học và THCS. Tỷ lệ huy động học sinh ở các cấp vào học đảm bảo theo kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã.

2.2. Lĩnh vực Y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình: triển khai có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, nâng cao chất lượng khám bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, kết hợp giữa y học hiện đại với YHCT, vận động nhân dân tham gia mua BHYT đạt trên 95% để khám chữa bệnh; tăng cường công tác truyền thông giáo dục phòng lây nhiễm HIV/AIDS và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt chương trình quốc gia về dân số, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về thực hiện chính sách Dân số- KHHGĐ hạ thấp tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên xuống 15%. Duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức từ 0,9% - 01%.

2.3. Văn hóa và thông tin: nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các hoạt động văn hóa, thể thao. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng nếp sống văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới; giữ vững 100% thôn, cơ quan đạt chuẩn văn hóa và xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa từ xã đến thôn, hoàn thành xây dựng các công trình văn hóa mang tính trọng điểm như nhà văn hóa trung tâm xã. Chú trọng phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phong trào thể dục thể thao trên địa bàn xã.

2.4. Công tác xã hội, bảo đảm an sinh xã hội: thực hiện tốt hơn công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, quan tâm chăm sóc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội đã ban hành. Đẩy mạnh công tác giới thiệu đào tạo nghề để tạo cơ hội việc làm và xuất khẩu lao động. Phấn đấu giữ vững đạt chuẩn mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em; xã không có ma tuý, mại dâm, không có người lây nhiễm HIV. Phấn đấu năm 2019 giảm 03 hộ nghèo, tương đương 0,2% (để đạt tỷ lệ hộ nghèo ở mức dưới 4,28%).

3. Về phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới: Tập trung đầu tư theo hướng phát triển đô thị, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân cùng chung tay xây dựng nông thôn mới với nội dung trọng tâm phát huy vai trò của cộng đồng là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa bàn, lấy nội lực là căn bản. Huy động các nguồn lực để phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội đảm bảo đạt yêu cầu các tiêu chí hạ tầng trong bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới để tiếp tục xây dựng xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

V. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch gắn với phát triển bền vững: nâng cao chất lượng quy hoạch gắn với kế hoạch để thúc đẩy kinh tế phát triển. Tiếp tục rà soát các quy hoạch, lập bổ sung quy hoạch để thực hiện đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, thị xã. Tăng cường quản lý Nhà nước về quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai.

2. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: phấn đấu tăng thu ngân sách Nhà nước, tích cực làm tốt và huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển đúng theo luật; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các Hợp tác xã dễ dàng tiếp cận các chính sách, chương trình hỗ trợ ưu đãi của nhà nước về đầu tư, mặt bằng sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch; định hướng phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020. Tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, thị xã và các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của tổ chức phi Chính phủ; vận động nhân dân đóng góp xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng và các công trình phúc lợi công cộng nhằm thực hiện hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức, trách nhiệm cho nhân dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt và sản xuất, chăn nuôi: phát triển sản xuất các ngành nghề phải gắn với bảo vệ môi trường trong chế biến sản phẩm. Triển khai thực hiện chương trình thu gom rác thải có hiệu quả và giải quyết triệt để các điểm nóng về môi trường, phấn đấu đến cuối năm thu gom rác thải đạt trên 95%. Thực hiện tốt các biện pháp an sinh xã hội, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống trong sản xuất nông nghiệp. Có kế hoạch ứng phó, hạn chế ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước: cải tiến phương thức quản lý, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan hành chính để tạo sự đồng bộ nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả bộ máy chính quyền, các ngành trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực tổ chức, ý thức trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, áp dụng theo quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, công khai minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính, giúp tổ chức và công dân dễ dàng tiếp cận và hạn chế tối đa hao phí trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức, công dân.

Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Trên đây là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của UBND xã Hương Toàn./.                                              

Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 125.186
Truy cập hiện tại 340