Tìm kiếm tin tức
Liên kết website dạng danh sách
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
Ngày cập nhật 10/01/2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

XÃ HƯƠNG TOÀN

 

 
 
 

Số: 30 /2018/NQ-HĐND

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do- Hạnh phúc


Hương Toàn, ngày 26 tháng 12  năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

 

 
 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN  XÃ HƯƠNG TOÀN

KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 7                      

 

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét tờ trình số 478/TTr-UBND ngày 17/12/2018 của Ủy ban nhân dân xã về việc thông qua tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - xã hội; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

 

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 với các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân xã; đồng thời nhấn mạnh:

Năm 2019 là năm thứ tư thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII, tiếp tục tạo động lực để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020. Để đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm; tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, cùng với sự phấn khởi của nhân dân đòi hỏi sự nổ lực của các ngành, tập trung thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau:

I. MỤC TIÊU:

Tiếp tục khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đẩy mạnh sản xuất duy trì phát triển kinh tế theo hướng bền vững, quyết tâm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi để tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết dứt điểm các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2019:

*  Các chỉ tiêu kinh tế:

1. Tốc độ tăng trưởng GTSX so với năm 2018           14,47%  ; trong đó:

- Tiểu thủ CN- xây dựng                                             19,21%

- Thương mại, dịch vụ                                                 14,44%

- Nông nghiệp – thuỷ sản                                                    2,24%

2. Cơ cấu kinh tế                                                                    

- Tiểu thủ CN- xây dựng                                            56,35%

- Thương mại, dịch vụ                                                        24,96%

- Nông nghiệp – thuỷ sản                                                  18,69%

3.Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong năm đạt        60 tỷ đồng

4.Tổng sản lượng lương thực có hạt                             8.500 tấn

5.Tổng thu ngân sách năm 2019                     11,074 tỷ đồng

6.Thu nhập bình quân đầu người trên năm             34 triệu đồng

7. Giá trị sản xuất 01 ha/năm đạt:                            85 triệu đồng

* Các chỉ tiêu về xã hội

8. Trường đạt chuẩn quốc gia (phấn đấu thêm)       01 trường

9. Thôn, cơ quan đạt chuẩn văn hoá:                             100%             

10. Duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức từ  0,9 – 01%

11. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới:             7%

12. Tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân trên:                                 95%

13. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề:                      65% 

14. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp                                       75%

15. Tỷ lệ đô thị hóa:                                                        75%                                                                                        

16. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm                  0,3%

* Chỉ tiêu về môi trường:

17. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý:                    95%

III.  CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị.

2. Chương trình phát triển dịch vụ, ngành nghề, TTCN, làng nghề.

3. Chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Về kinh tế: Phấn đấu Tổng giá trị sản xuất (giá CĐ 2010) thực hiện năm 2019 ước đạt là 618,673 tỷ đồng, tăng 14,47% so với năm 2018.

1.1. Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng: Phấn đấu năm 2019 giá trị sản xuất đạt 348,63 tỷ đồng, tăng 19,21% so với năm 2018 chiếm 56,35% trong cơ cấu thành phần kinh tế. Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ, thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với bảo đảm vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp làng nghề phù hợp với yêu cầu cơ cấu kinh tế; phát huy thương hiệu làng nghề bún Vân Cù; từng bước khôi phục làng nghề bánh cốm An Thuận, vận động nhân dân sản xuất một số sản phẩm từ thủ công sang hướng công nghiệp để tiến đến xây dựng thương hiệu sản phẩm như: bánh cốm, bánh gói, rượu gạo… Chọn một sản phẩm để tham gia Chương trình OCOP giai  nhằm tạo động lực mới cho phát triển kinh tế ở địa phương, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

1.2. Dịch vụ: Phấn đấu giá trị kinh doanh dịch vụ, đạt 154,42 tỷ đồng, tăng 14,44% so với năm 2018, chiếm 24,96% trong cơ cấu thành phần kinh tế; tiếp tục mời gọi đầu tư vào một số ngành dịch vụ có giá trị tăng cao trên địa bàn xã, nâng cao chất lượng hoạt động mua bán tại chợ Hương Cần. Khuyến khích nhân dân tham gia phát triển các loại hình dịch vụ- thương mại nhất là các dịch vụ cung ứng vật tư, các loại hình kinh doanh giải trí, giải khát; hàng hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, mở rộng thị trường mua bán hàng hóa sinh hoạt và tiêu thụ hàng hóa nông sản của nhân dân.

1.3. Phát triển nông nghiệp toàn diện và kinh tế nông thôn: phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 115,622 tỷ đồng, tăng 2,24% so với năm 2018, chiếm 18,69% trong cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Ổn định diện tích trồng cây lương thực. Tổng diện tích trồng cây hằng năm 736,631 ha, trong đó diện tích trồng lúa 654,6 ha, tập trung nhiệm vụ sản xuất theo hướng cơ cấu cây, con chủ lực, tiếp tục thực hiện sản xuất theo mô hinh “cánh đồng mẫu” đối với giống lúa NA2 có giá trị kinh tế cao; mỡ rộng diện tích trồng lúa hữu cơ và đưa một số giống lúa mới có năng suất, chịu sâu bệnh vào sản xuất để thay thế những giống lúa bị nhiễm sâu bệnh; khuyến khích phát triển thêm diện tích trồng sen và mở rộng diện tích trồng rau sạch ở các vùng đất Biền; trồng mới cây quýt Hương Cần thuần chủng nguyên gốc, cây cam đường tại vùng đất Giáp Kiền. Các hợp tác xã từng bước áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, làm tốt các khâu dịch vụ, đảm bảo nguồn giống, vật tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng tổng hợp và đa dạng các loại vật nuôi gia súc, gia cầm; phấn đấu đạt số lượng đàn gia súc, gia cầm 110.000 con (đàn trâu, bò 650 con, đàn lợn 14.500 con, chú trọng phát triển tổng đàn heo, gà hữu cơ); đàn gia cầm 94.850 con. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 37% trong giá trị sản xuất nông nghiệp; thực hiện rà soát để vận động các hộ nuôi cá lồng ở ven sông giảm số lượng lồng cá; nuôi thả cá ao hồ đạt 09 ha.

1.4. Hổ trợ phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã:

- Hỗ trợ phát triển doanh nghiêp: Tạo mặt bằng, cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh để mời gọi đầu tư phát triển doanh nghiệp trên địa bàn xã.

- Hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX: tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, tổ chức hoạt động của hai hợp tác xã có hiệu quả theo Luật chuyển đổi hợp tác xã năm 2012, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, làm tốt các khâu dịch vụ, đảm bảo nguồn giống, vật tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích phát triển hình thức hợp tác, liên kết đa dạng, nhất là giữa nông dân và doanh nghiệp, hợp tác xã với quy mô phù hợp.

1.5. Đầu tư phát triển: : tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 và năm 2019; xây dựng thêm 01 phòng làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của xã; lập kế hoạch san lấp mặt bằng để xây dựng công viên tại khu quy hoạch ngã ba đường Tỉnh lộ 19B và đường WB3, mương thoát nước khu dân cư Giáp Đông; xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đã đăng ký.

1.6. Dự toán ngân sách: Phấn đấu tổng thu ngân sách 11,074 tỷ đồng, bao gồm: xã thu: 0,973 tỷ đồng; Chi cục thuế trực tiếp 0,342 tỷ đồng; thu cấp quyền 6,2 tỷ đồng; thu bổ sung ngân sách 3,439 tỷ đồng và các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách 120 triệu đồng.

1.7. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: triển khai thực hiện tốt Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020, chuyển mục đích sử dụng đất một số vùng nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường quản lý, sử duungj đất công ích đúng quy định của Nhà nước; khai thác, sử dụng có hiệu quả các tài nguyên, đẩy mạnh thu gom chất thải sinh hoạt, tăng cường công tác vệ sinh môi trường tại các khu vực công cộng và phát triển chăn nuôi đệm lót sinh học. Bảo đảm 100% các cơ sở sản xuất đầu tư mới phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

2. Văn hóa-xã hội

2.1. Giáo dục: tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phấn đấu huy động cháu ra nhà trẻ đạt trên 25%, đi học mẫu giáo trên 83%; giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục- xóa mù chữ ở cấp tiểu học và THCS. Tỷ lệ huy động học sinh ở các cấp vào học đạt 100% theo kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã. Giữ vững 04 trường và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

2.2. Lĩnh vực Y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình: triển khai có hiệu quả nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới; thực hiệt tốt các chương trình y tế quốc gia, nâng cao chất lượng khám bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, kết hợp giữa y học hiện đại với YHCT, vận động nhân dân tham gia mua BHYT đạt trên 95% để khám chữa bệnh; tăng cường công tác truyền thông giáo dục phòng lây nhiễm HIV/AIDS và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt chương trình quốc gia về dân số; tiếp tục triển khai thực hiện chính sách Dân số- KHHGĐ hạ thấp tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên xuống 14%. Duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức từ 0,9% - 01%.

2.3. Văn hóa và thông tin: nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các hoạt động văn hóa, thể thao. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới; giữ vững 100% thôn, cơ quan đạt chuẩn văn hóa và xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa từ xã đến thôn. Chú trọng phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phong trào thể dục thể thao trên địa bàn xã.

2.4. Công tác xã hội, bảo đảm an sinh xã hội: thực hiện tốt hơn công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, quan tâm chăm sóc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội đã ban hành. Đẩy mạnh công tác giới thiệu đào tạo nghề để tạo cơ hội việc làm và xuất khẩu lao động. Phấn đấu giữ vững đạt chuẩn mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em; xã không có ma tuý, mại dâm, không có người lây nhiễm HIV. Phấn đấu năm 2019 giảm 0,3% hộ nghèo, (để đạt tỷ lệ hộ nghèo ở mức dưới 4%).

2.5. Ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống: đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng, thương hiệu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh một số ngành nghề trên địa bàn xã. Hoàn thiện và ứng dụng có hiệu quả quy trình kỷ thuật thâm canh cho từng loại cây trồng vật nuôi để có hiệu quả cao. Khuyến khích đổi mới công nghệ trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh. Tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ trong các cơ qua nhà nước trên địa bàn xã.

3. Về phát triển nông thôn mới theo hướng đô thị: Tập trung đầu tư theo hướng phát triển đô thị, Tổ chức thực hiện tốt Kết luận số 77-KL/TU, ngày 31/10/2017 của Tỉnh ủy về các nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực để phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội đảm bảo đạt yêu cầu các tiêu chí hạ tầng trong bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới để hướng tới xây dựng xã thành phường nội thị theo Nghi quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng bộ thị xã Hương Trà.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch gắn với phát triển bền vững: Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Hương Toàn giai đoạn đến năm 2020 gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều chính quy hoạch chung của tỉnh, thị xã. Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, an sinh xã hội, đảm bảo môi trường và an ninh, quốc phòng trong mỗi đề án quy hoạch.

2. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực:

Tích cực làm tốt việc huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế và sự ủng hộ trong nhân dân. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước, thực hiện thu đạt và vượt các chỉ tiêu ngân sách trên giao, bồi dưỡng nguồn thu, thực hành tiết kiệm chi để tập trung cho nhiệm vụ quan trọng trước mắt và tăng chi cho đầu tư phát triển. Thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển đúng theo luật; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các Hợp tác xã dễ dàng tiếp cận các chính sách, chương trình hỗ trợ ưu đãi của nhà nước về đầu tư, mặt bằng sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch; định hướng phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020. Tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, thị xã và  của các tổ chức phi Chính phủ; vận động nhân dân đóng góp xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng và các công trình phúc lợi công cộng nhằm thực hiện hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, cơ quan Nhà nước để phát huy hiệu lực, hiệu quả bộ máy chính quyền, các ngành trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực tổ chức, ý thức trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, áp dụng theo quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, công khai minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính, giúp tổ chức và công dân dễ dàng tiếp cận và hạn chế tối đa hao phí trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức, công dân.

Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm cho nhân dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt và sản xuất, chăn nuôi: phát triển sản xuất các ngành nghề phải gắn với bảo vệ môi trường trong chế biến sản phẩm. Triển khai thực hiện chương trình thu gom rác thải có hiệu quả và giải quyết triệt để các điểm nóng về môi trường, phấn đấu đến cuối năm thu gom rác thải đạt trên 95%. Thực hiện tốt các biện pháp an sinh xã hội, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống trong sản xuất nông nghiệp. Có kế hoạch ứng phó, hạn chế ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

 Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Giao Uỷ ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân xã, hai ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân xã phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Hội đồng nhân dân xã kêu gọi toàn thể cán bộ và nhân dân toàn xã nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi, vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân xã Hương Toàn khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 26/12/2018 và có hiệu lực từ ngày 03/01/2019./.

 Nơi nhận:                                                                            CHỦ TỊCH

- TT.HĐND, UBND thị xã (BC);                                                                         

- Phòng Tpháp (BC);

- ĐB HĐND thị xã trên địa bàn;                                                                           

- UBND, UBMTTQVN thị xã;

- ĐB HĐND xã;                                                                                                                  

- LĐVP+ các CV;

- Lưu: VT.                                                                                                  Tống Hồ Thanh Xuân

Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 125.186
Truy cập hiện tại 249