Tìm kiếm tin tức
Liên kết website dạng danh sách
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
ĐỀ ÁN SÁP NHẬP THÔN CÓ QUY MOONHOR TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯƠNG TOÀN
Ngày cập nhật 24/05/2019

ĐỀ ÁN

                                                                                                  SÁP NHẬP THÔN CÓ QUY MÔ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯƠNG TOÀN

PHẦN I

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG CÁC THÔN

I. Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 06/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, 14, 16, 22, 26 của Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Thực hiện Chương trình hành động số 1515/CTr-UBND ngày 05/07/2018 của Ủy ban nhân dân thị xã; Kế hoạch số 331/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2019 về sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn thị xã Hương Trà.

Căn cứ tình hình thực tế tại xã Hương Toàn và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. Điều kiện tự nhiên, dân số, thực trạng:

1. Đặc điểm tự nhiên:

1.1 Vị trí địa lý:

Hương Toàn là xã nằm cách trung tâm thị xã Hương Trà khoảng 6km về phía Đông Bắc, cách trung tâm TP. Huế khoảng 5km về phía Tây Nam.

* Ranh giới hành chính xã Hương Toàn được xác định như sau:

Phía Đông giáp xã Hương Vinh, TX Hương Trà và phường Hương Sơ, TP Huế;

Phía Tây giáp phường Hương Xuân; Phía Nam giáp phường Hương Chữ; Phía Bắc giáp xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền.

 

1.2. Khí hậu:

Hương Toàn có đặc điểm  khí hậu chung với khí hậu của thị xã Hương Trà là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa  và chịu tác động của khí hậu biển nên tạo cho xã có một số đặc trưng khí hậu như sau:

Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình: 25,4o C 

Nhiệt độ cao nhất vào tháng 5,6,7,8 và thấp nhất vào các tháng 2 năm sau.

Độ ẩm trung bình: 84,5% các tháng có độ ẩm cao là 9,10,11.

Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm: 1000mm. Lượng bốc hơi cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 8 và thấp nhất vào tháng 2.

- Mùa nắng từ tháng 3 đến tháng 8 nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô 30-320c có khi lên đến 390c. Đặc biệt có khi  lên đến 41,30c đồng thời chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam nên khô và nóng ảnh hưởng rất lớn gieo trồng và chăn nuôi.

- Mùa mưa :. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.600-2.800 mm, tập trung vào các tháng 9,10 và 11.

Số ngày mưa trung bình năm: 115 ngày

Gió bão: Hương Toàn chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính sau: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau với tốc độ gió trung bình 4 – 6 m/s và gió mùa Tây Nam ảnh hưởng từ tháng 4 đến tháng 8 với tốc độ gió trung bình từ 2 – 4 m/s. Bão thường xuất hiện vào tháng 8 hàng năm, cao điểm từ tháng 9- 10 hàng năm với tốc độ gió bình quân 30 – 40 m/s

Với  chịu sự tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa có lượng mưa lớn, nền nhiệt tương đối cao, lượng bốc hơi mạnh thì đây là lợi thế cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra do sự chênh lệch lớn về lượng mưa và quá trình phân bố dễ gây lũ lụt ngập úng gây khó khăn cho đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất và  gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế. 

1.3.Tài nguyên:

1.3.1. Đất đai:

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1223,0 ha. Địa hình của xã là một vùng đồng bằng với bề mặt tương đối bằng phẳng có giới hạn độ cao so với mặt nước biển  cao nhất không quá 2,2m, thấp nhất 0,2m, được cấu tạo bởi lớp trầm tích trẻ gồm chủ yếu là phù sa được bồi đắp, thành phần cơ giới thịt trung bình, tầng canh tác thường dày trên 20 cm rất thuận lợi cho cây trồng phát triển.

* Đất nông nghiệp: Diện tích 739,50 ha chiếm 60,61% diện tích đất tự nhiên.

- Đất trồng lúa nước là 658,70 ha , chiếm 53,99 % diện tích đất tự nhiên.

- Đất trồng cây hằng năm diện tích 66,91ha, chiếm 5,48 % diện tích đất tự nhiên, chủ  yếu nằm các vùng đất biền ven sông Bồ, từ thôn Dương Sơn đến thôn Vân Cù.

- Đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả, chủ yếu ở thôn Giáp Kiền) diện tích 6,08 ha, chiếm 0,50 % diện tích đất tự nhiên.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản diện tích 7,81 ha, chiếm 0.64% diện tích đất tự nhiên..

* Đất phi nông nghiệp: Diện tích 480,50 ha chiếm 39,39% diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

- Đất ở: 164,63 ha chiếm 14,31% diện tích đất tự nhiên;

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích có 5,81 ha, chiếm 0,48 % tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất sản xuất vật liệu gốm sứ: diện tích là 0.06 ha.

- Đất có mục đích công cộng: diện tích có 87,13ha, chiếm 7,14% tổng diện tích tự nhiên trong toàn xã. Trong đó:

+ Đất giao thông có diện tích 40,30ha chiếm 3,30% diện tích đất tự nhiên.

+ Đất thủy lợi có diện tích 41,30ha chiếm 3,36% diện tích đất tự nhiên.

+ Đất bưu chính viễn thông diện tích 0,02 ha

+ Đất cơ sở văn hóa: diện tích 0,16 ha.

+ Đất cơ sở y tế có diện tích 0,32 ha.

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo có diện tích 4,46 ha

+ Đất cơ sở thể dục thể thao có diện tích 0,60 ha

- Đất chợ có diện tích 0,22 ha

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 130,79 ha chiếm 10,72%

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 64,20ha chiếm 5,26%.

*Nhận xét và đánh giá về hiện trạng sử dụng đất:

  Hương Toàn có quỹ đất trồng lúa chiếm tỉ lệ lớn, đất màu và câu ăn quả nằm ven sông thuận tiện việc canh tác, đất dành cho nghĩa địa chiếm khá nhiều và manh mún. Đất chưa sử dụng hầu như không còn. Do đó chuyển đổi mục đích sử dụng chủ yếu lấy từ quỹ đất trồng lúa và trồng cây hàng năm. Đất dân cư phân bố tập trung và thuận lợi để quy hoạch phát triển. Nhìn chung hiện trạng sử dụng đất khá thuận lợi cho việc phát triển của xã trong tương lai.

1.3.2 Tài nguyên nước:

Về nước mặt chủ yếu là nguồn nước ở Sông Bồ, chảy qua xã dài 9,5km, trữ lượng 22,8 triệu m3; hệ thống hói dài hơn 30km, trữ lượng 1,5 triệu m3; trong những năm gần đây, nhờ có đập Thảo Long nên lượng nước ngọt dùng sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt tương đối đầy đủ không còn thiếu nước ngọt như những năm hạn mặn trước đây.

2. Dân số, lao động.

  - Số hộ: 3.023 hộ.

  - Nhân khẩu: 14.018 người.

  - Mật độ dân số: 1.143 người/km2

3. Thực trạng về tổ chức, tồn tại, hạn chế.

3.1. Kết quả hoạt động của các thôn trong thời gian qua: Từ khi thành lập phong trào hoạt động của một số thôn có chuyển biến đáp ứng với nhiệm vụ chính trị của địa phương.

3.2. Hạn chế:

-  Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố thì có một số thôn có quy mô nhỏ, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương ở một số thôn còn chậm, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của địa phương chưa cao.

- Quy mô các thôn:       

          + Từ 300 hộ trở lên:                          03 thôn.

          + Từ 200 hộ đến dưới 300 hộ:                    06 thôn.

          + Từ 100 đến dưới 200 hộ:               02 thôn.

          + Dưới 100 hộ:                                  01 thôn.

 

TT

Tên thôn

Tổng số hộ

Tổng số dân

Diện tích tự nhiên

Bình quân/hộ

Đất nông nghiệp

Bình quân/ hộ

Tỷ lệ so với TT14 (%)

1

Dương sơn

255

1.132

90,60

0,36

33,500

0,13

102,00

2

Cổ Lão

253

1.195

109,50

0,43

55,257

0,22

101,20

3

Liễu Cốc Hạ

258

1.193

102,40

0,40

50,000

0,19

103,20

4

Giáp Thượng

225

966

99,80

0,44

60,158

0,27

90,00

5

Giáp Tây

143

659

81,20

0,57

31,895

0,22

57,20

6

Triều Sơn Trung

352

1.520

116,70

0,33

79,945

0,23

140,80

7

Giáp Trung

262

1.256

93,20

0,36

44,197

0,17

104,80

8

Giáp Đông

319

1.653

122,30

0,39

65,987

0,21

127,60

9

Giáp Kiền

193

912

94,60

0,50

40,625

0,22

77,20

10

An Thuận

265

1.134

112,20

0,42

71,137

0,27

106,00

11

Vân Cù

399

1.871

148,70

0,37

83,327

0,21

159,60

12

Nam Thanh

99

527

51,80

0,52

5,267

0,05

39,60

Cộng

3.023

14.018

1.223,00

0,41

621,294

0,21

 

Hiện trạng các thôn như sau:

1. Thôn Dương Sơn:

Thôn Dương Sơn nằm ở phía Nam của xã, có diện tích tự nhiên 90,6 ha, với 255 hộ, 1.132 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 1,2km; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp sông Bồ, Phía Tây giáp Hương Xuân, Phía Nam giáp Cổ Lão, Phía Bắc giáp sông Bồ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 05 đảng viên; 01 Thôn trưởng; 01 Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, chăn nuôi và nấu rượu.

2. Thôn Cổ Lão:

Thôn Cổ Lão nằm ở phía Nam của xã, có diện tích tự nhiên 109,6 ha, với 253 hộ, 1.195 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 1,1km; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp sông Bồ, Phía Tây giáp Hương Xuân, Phía Nam giáp Liểu Cốc Hạ, Phía Bắc giáp Dương Sơn.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 09 đảng viên; 01 Thôn trưởng; 01 Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn và 01 Chi hội trưởng hội cựu chiến binh.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, chăn nuôi.

3. Thôn Liểu Cốc Hạ :

Thôn Liểu Cốc Hạ nằm ở phía Nam của xã, có diện tích tự nhiên 102,4 ha, với 258 hộ, 1.193 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 1km; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp sông Bồ, Phía Tây giáp Hương Xuân, Phía Nam giáp Giáp Thượng, Phía Bắc giáp Cổ Lão.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 13 đảng viên; 01 Thôn trưởng kiêm chi hội trưởng hội CCB; 01 Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, chăn nuôi và buôn bán nhỏ lẻ.

4.  Thôn Giáp Tây:

Thôn Giáp Tây nằm ở phía Tây Nam của xã, có diện tích tự nhiên 81,2 ha, với 135 hộ, 651 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 500m; Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp thôn Giáp Trung; phía Đông giáp Triều Sơn Trung; phía Nam giáp thôn Giáp Thượng; phía Tây giáp thôn Liểu Cốc Hạ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 10 đảng viên; 01 Thôn trưởng kiêm công an viên kiêm chi hội trưởng hội CCB; 01 Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn kiêm chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, nuôi trồng thủy sản và buôn bán.

Thôn có 02 trục đường chính đi qua là tỉnh lộ 8B và đường WB3 và bao bọc gần hết toàn thôn.

5.  Thôn Giáp Thượng:

Thôn Giáp Thượng nằm ở phía Tây Nam của xã, có diện tích tự nhiên 99,8 ha, với 225 hộ, 996 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 800m; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp Giáp Tây, Phía Tây giáp Hương Xuân, Phía Nam giáp Hương Chữ, Phía Bắc giáp Liểu Cốc Hạ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 06 đảng viên; 01 Thôn trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 Đội trưởng kiêm công an viên; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn; 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn và 01 chi hội trưởng hội CCB.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, và buôn bán.

6.  Thôn Triều Sơn Trung:

Thôn Triều Sơn Trung nằm ở phía Đông Nam của xã, có diện tích tự nhiên 116,7 ha, với 352 hộ, 1.520 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 1km; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp Hương Vinh, Phía Tây giáp Giáp Tây, Phía Nam giáp Hương Sơ, Phía Bắc giáp Giáp Trung.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 08 đảng viên; 01 Thôn trưởng; 01 Trưởng ban công tác mặt trận kiêm Đội trưởng kiêm kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 công an viên; 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn và 01 chi hội trưởng hội CCB.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, và buôn bán làm ăn xa.

7.  Thôn Giáp Trung:

Thôn Giáp Trung nằm ở phía Đông của xã, có diện tích tự nhiên 93,2 ha, với 262 hộ, 1.256 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 200m; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp Giáp Đông, Phía Tây giáp Giáp Tây, Phía Nam giáp Triều Sơn Trung, Phía Bắc giáp sông Bồ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 07 đảng viên; 01 Thôn trưởng; 01 Trưởng ban công tác mặt trận kiêm chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 công an viên kiêm chi hội trưởng hội CCB; 01 Bí thư chi đoàn thôn.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, nuôi trồng thủy sản và buôn bán.

8.  Thôn Giáp Đông:

Thôn Giáp Đông nằm ở phía Đông của xã, có diện tích tự nhiên 122,3 ha, với 319 hộ, 1.653 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 400m; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp Vân Cù, Phía Tây giáp Giáp Trung, Phía Nam giáp Triều Sơn Trung, Phía Bắc giáp An Thuận.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 09 đảng viên; 01 Thôn trưởng; 01 Trưởng ban công tác mặt trận kiêm Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 công an viên kiêm Bí thư chi đoàn thôn và 01 chi hội trưởng hội CCB.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, nuôi trồng thủy sản và buôn bán.

9. Thôn Giáp Kiền:

Thôn Giáp Kiền nằm ở phía Tây Bắc của xã, có diện tích tự nhiên 94,6 ha, với 193 hộ, 912 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 300m; Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc, Đông, Nam giáp sông Bồ và cá thôn An Thuận, Giáp Trung, Liểu Hạ, Cổ Lão; phía Tây giáp xã Quảng Thọ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ kiêm chi hội trưởng hội CCB, 07 đảng viên; 01 Thôn trưởng, 01 công an viên; 01 Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn kiêm chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, nuôi trồng thủy sản và buôn bán.

10. Thôn An Thuận:

Thôn An Thuận nằm ở phía Bắc của xã, có diện tích tự nhiên 112,2 ha, với 265 hộ, 1.134 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 800m; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp Vân Cù, Phía Tây giáp sông Bồ, Phía Nam giáp Giáp Đông, Phía Bắc giáp sông Bồ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 07 đảng viên; 01 Thôn trưởng, 01 công an viên kiêm chi hội trưởng hội CCB; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn kiêm Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, nuôi trồng thủy sản.

11. Thôn Vân Cù:

Thôn Vân Cù nằm ở phía Đông Bắc của xã, có diện tích tự nhiên 148,7 ha, với 399 hộ, 1.871 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 1,3m; Ranh giới tiếp giáp: Phía Đông giáp Nam Thanh, Phía Tây giáp An Thuận, Phía Nam giáp Giáp Đông, Phía Bắc giáp sông Bồ.

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 bí thư chi bộ, 10 đảng viên; 01 Thôn trưởng, 01 công an viên; 01 Trưởng ban công tác mặt trận thôn kiêm Đội trưởng kiêm chi hội trưởng nông dân; 01 chi hội trưởng hội phụ nữ; 01 Bí thư chi đoàn thôn và 01 chi hội trưởng hội CCB.

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng, sản xuất kinh doanh.

12. Thôn Nam Thanh:

Thôn nam Thanh nằm ở phía Đông Nam của xã, có diện tích tự nhiên 51,8ha, với 99 hộ, 527 nhân khẩu. Cách trung tâm xã khoảng 2km; Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp thôn Vân Cù; phía Đông giáp sông Bồ và xã Quảng Thành; phía Nam giáp xã Hương Vinh;

Hệ thống chính trị của thôn gồm có: 01 chi bộ, 04 đảng viên, trong đó có 01 đảng viên ngoài địa phương đến sinh hoạt; 01 Thôn trưởng kiêm đội trưởng kiêm Trưởng ban công tác mặt trận thôn; 01 hội trưởng hội nông dân, 01 công an viên kiêm Bí thư chi đoàn thôn; 01 chi hội trưởng hội phụ nữ;

Nghề nghiệp chính của nhân dân là làm ruộng và buôn bán làm ăn xa.

 

PHẦN II

SỰ CẦN THIẾT, PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP, TÊN GỌI  THÔN

I. Sự cần thiết sáp nhập thôn

Căn cứ theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố Các thôn cơ bản phải đảm bảo theo quy định: Ở vùng đồng bằng miền Trung phải có từ 250 hộ gia đình trở lên;

Căn cứ tình hình thực tế, địa hình, địa giới, quy mô các thôn cùng với phong trào hoạt động của một số thôn thiếu hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Cho nên phải cần thiết sát nhập một số thôn có quy mô nhỏ trên địa bàn xã.

 II. Phương án sắp xếp, sát nhập, thành lập thôn mới

1. Giữ nguyên hiện trạng các thôn như hiện nay, gồm: Dương Sơn, Cổ Lão, Liểu Cốc Hạ , Giáp Thượng, Giáp Tây, Triều Sơn Trung, Giáp Trung, Giáp Đông, Giáp Kiền, An Thuận và Vân Cù. Vì tỷ lệ dân số đảm bảo so với quy định là trên 50% tại điểm b, khoản 1, Điều 7a Thông tư 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 quy định. Ngoài ra do điều kiện địa hình, địa thế không thuận lợi nên không sáp nhập các thôn dưới 250 hộ như Giáp Tây và Giáp Kiền.

2. Sáp nhập thôn Nam Thanh vào thôn Vân Cù thành thôn mới Vân Cù – Nam Thanh.  Vì số hộ của thôn Nam Thanh chỉ chiếm 39,6% so với quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7a Thông tư 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018. Thôn Vân Cù có diện tích tự nhiên 148,7 ha, với 399 hộ, 1.871 nhân khẩu và thôn Nam Thanh có diện tích tự nhiên 51,8ha, với 99 hộ, 527 nhân khẩu. Sau khi sáp nhập thôn Vân Cù – Nam Thanh có quy mô: diện tích tự nhiên 200,5 ha, với 498 hộ, 2.398 nhân khẩu. Ranh giới tiếp giáp: phía Bắc giáp thôn An Thuận; phía Đông giáp sông Bồ; phía Nam giáp xã Hương Vinh; phía Tây giáp Giáp Đông.

III. Kết quả sau khi sắp xếp, sáp nhập, thành lập thôn mới

1. Sau khi sắp xếp, sáp nhập, thành lập thôn mới thì xã Hương Toàn có 11 thôn (giảm 01 thôn so với hiện tại), cụ thể như sau:

- Quy mô các thôn:       

          + Trên 250 hộ:                                  8 thôn.

          + Dưới 250 hộ:                                  3 thôn.

 

TT

Tên thôn

Tổng số hộ

Tổng số dân

Diện tích tự nhiên

Đất nông nghiệp

Tỷ lệ so với TT14 (%)

1

Dương sơn

255

1.132

90,60

33,500

102,00

2

Cổ Lão

253

1.195

109,50

55,257

101,20

3

Liễu Cốc Hạ

258

1.193

102,40

50,000

103,20

4

Giáp Thượng

225

966

99,80

60,158

90,00

5

Giáp Tây

143

659

81,20

31,895

57,20

6

Triều Sơn Trung

352

1.520

116,70

79,945

140,80

7

Giáp Trung

262

1.256

93,20

44,197

104,80

8

Giáp Đông

319

1.653

122,30

65,987

127,60

9

Giáp Kiền

193

912

94,60

40,625

77,20

10

An Thuận

265

1.134

112,20

71,137

106,00

11

Vân Cù - Nam Thanh

498

2.398

200,50

88,594

199,20

Cộng

3.023

14.018

1.223,00

621,294

X

 

Sau khi sáp nhập quy mô thôn có số hộ lớn hơn trước khi sát nhập, toàn xã giảm được 1 thôn, còn 11/12 (trong đó có 10 thôn giữ nguyên hiện trạng). Đội ngũ cán bộ ở cơ sở giảm và theo đúng tinh thần tinh giảm biên chế của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, bảo đảm việc triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Thuận lợi và khó khăn sau khi sáp nhập, thành lập mới:

Việc sắp xếp, sáp nhập các thôn có quy mô nhỏ thành thôn mới tuy có những thuận lợi nhất định trong công tác quản lý nhà nước, giảm bớt gánh nặng ngân sách, nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng được nhu cầu phát triển theo hướng xây dựng nông thôn mới nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn, đó là:

- Các thôn được hình thành và tồn tại đã từ lâu nên phong tục, tập quán ở các thôn là khác nhau sẽ ảnh hưởng đến các lễ hội truyền thống, lễ tế, lễ kỵ và hội họp của thôn.

- Các thôn sau khi được sáp nhập quy mô dân số sẽ đông hơn nên nhà văn hóa mặc dù khang trang nhưng vẫn không đảm bảo đủ chổ cho người dân đến họp. Việc thôn trưởng quản lý 02 thôn khó khăn, phụ cấp của phó thôn trưởng không có nên gây khó khăn cho việc điều hành của thôn trưởng.

- Một số thủ tục hành chính của người dân cũng phải sữa đổi như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẻ bảo hiểm y tế, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu …

IV. Kết luận và đề nghị

Việc sắp xếp, sáp nhập, thành lập thôn thuộc xã Hương Toàn là cần thiết và khách quan; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc sát nhập và thành lập một số thôn mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở và hoạt động của tổ chức cộng đồng các khu dân cư trên địa bàn; đảm bảo thực hiện tốt quy định và các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;

Từ tình hình thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Hương Toàn, theo các số liệu đã điều tra khảo sát, đối chiếu với quy định hiện hành, việc sắp xếp, sáp nhập, thành lập một số thôn mới là có đầy đủ cơ sở khoa học; số liệu đảm bảo chính xác, khách quan; quy trình triển khai xây dựng hồ sơ, đề án được tiến hành công khai, dân chủ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề án được thông qua tại hội nghị cử tri các thôn liên quan nhất trí với nội dung đề án; UBND xã đề nghị HĐND xã Hương Toàn xem xét quyết định ./.

                                                                                                                                                                                                                                                           NHT

Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 125.186
Truy cập hiện tại 202